Tội danh ăn trộm theo quy định Bộ luật Hình sự xử lý thế nào?

Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm xảy ra thường xuyên và phổ biến hiện nay. Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt như thế nào? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu các quy định pháp luật và trả lời câu hỏi: Tội trộm cắp tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự xử lý thế nào?

Toi-trọm-cáp-tài-sản

Tội trộm cắp tài sản

1. Tội trộm cắp tài sản là gì?

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác với mục đích chiếm đoạt. Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản so với các tội xâm phạm quyền sở hữu khác là người phạm tội có hành vi lén lút, bí mật di chuyển bất hợp pháp tài sản của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản này. “Lén lút” được xem là đặc điểm mang tính riêng biệt của tội trộm cắp tài sản. Xét về mặt nguyên tắc thì những tài sản thuộc đối tượng của tội trộm cắp tài sản phải là vật có thực, có giá trị và đang ở trong sự chiếm hữu, quản lý của người khác. Tài sản này thông thường là những vật có thể dễ dàng di chuyển, lén lút lấy cắp như tiền, vàng, giấy tờ có giá,…

2. Khung hình phạt thứ nhất đối với tội trộm cắp tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

- Tài sản là di vật, cổ vật.

3. Khung hình phạt thứ hai đối với tội trộm cắp tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

- Hành hung để tẩu thoát;

- Tài sản là bảo vật quốc gia;

- Tái phạm nguy hiểm.

(Theo quy định tại Khoản 2 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

4. Khung hình phạt thứ ba đối với tội trộm cắp tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

(Theo quy định tại Khoản 3 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

5. Khung hình phạt thứ tư đối với tội trộm cắp tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự

Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

(Theo quy định tại Khoản 4 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Tội trộm cắp tài sản theo quy định Bộ luật Hình sự mới nhất với các quy định về các hình phạt. Nếu Quý khách hàng có bất cứ câu hỏi liên quan đến chủ đề: tội trộm cắp tài sản có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết có thể cung cấp cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý về chủ đề: tội trộm cắp tài sản tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo