Phạm tội tham ô tài sản đặc biệt nghiêm trọng nghĩa là gì?

Trong những năm gần đây; Đảng và Nhà nước ta đã xác định tham ô tài sản là một trong những nguy cơ; đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta. Tham ô tài sản, đặc biệt là tội tham ô tài sản đặc biệt nghiêm trọng dẫn đến nhiều hệ lụy; làm biến chất, tha hóa tư tưởng của một số cán bộ, đảng viên; làm mất lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Bài viết dưới đây của Luật ACC Group sẽ chia sẻ và cung cấp cho bạn đọc thông tin về tham ô tài sản và tội tham ô tài sản đặc biệt nghiêm trọng; khung hình phạt đối với loại tội phạm này.
Tham ô Là Gì, Vieclam123.vn
Phạm tội tham ô tài sản đặc biệt nghiêm trọng nghĩa là gì?

1. Tham ô là gì?

Tham ô là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức Nhà nước thành tài sản riêng của mình và do mình quản lý riêng, người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.
Tham ô là một trong số hành vi của tham nhũng, do đó người có chức vụ, quyền hạn làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước chiếm đoạt tài sản công và gây ra nhũng nhiễu dân.

2. Tội tham ô tài sản đặc biệt nghiêm trọng nghĩa là gì?

Theo quy định tại Điều 353 BLHS năm 2015:Tội tham ô tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội; xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và sở hữu của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện bằng hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý”.
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 353 BLHS năm 2015: “Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản thì bị xử lý theo quy định tại điều này”.
Theo đó, tội tham ô tài sản đặc biệt nghiêm trọng là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đặc biệt nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về tài sản, vật chất, xâm phạm đặc biệt nghiêm trọng  đến hoạt động đúng đắn và sở hữu của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện bằng hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý”.

3. Xử phạt về tội phạm tham ô tài sản

Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi tham ô tài sản có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
  • Phạt vi phạm hành chính được áp dụng khi thực hiện hành vi tham ô nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Trách nhiệm kỷ luật được áp dụng tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Trong đó, người thực hiện hành vi vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Hạ ngạch; Cách chức; Buộc thôi việc
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự được áp dụng với hành vi tham ô được cho là nguy hiểm cho xã hội với giá trị tài sản tham ô trên 02 triệu hoặc dưới 02 triệu nhưng đã từng bị xử lý kỷ luật về vi phạm này, đã bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng.

4. Xử phạt về tội tham ô tài sản đặc biệt nghiêm trọng

Xử lý Tội tham ô tài sản theo cấu thành tội phạm tăng nặng thứ ba (khoản 4 Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015).
Người phạm tội tham ô tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên: Trường hợp phạm tội này cũng tương tự như trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 353 BLHS năm 2015, chỉ khác là tài sản bị chiếm đoạt trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên.
Nếu tài sản bị chiếm đoạt không phải là tiền mà là tài sản thì giá trị tài sản được xác định căn cứ vào giá thị trường vào thời điểm phạm tội, vì trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của một người khi thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng không tự mình xác định được giá trị tài sản thì phải trưng cầu giám định (định giá).
  • Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên: Là trường hợp ngoài hành vi tham ô tài sản (thỏa mãn 01 trong 03 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 353 BLHS năm 2015), người phạm tội tham ô tài sản còn gây thiệt hại (khác) về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội tham ô tài sản theo khoản 4 Điều 353 BLHS năm 2015, Toà án cần căn cứ vào các quy định về quyết định hình phạt tại Chương VIII BLHS năm 2015 (từ Điều 50 đến Điều 59).
Nếu người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của BLHS năm 2015, không có tình tiết tăng nặng, thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật (từ 15 năm tù đến dưới 20 năm tù). Nếu người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật (dưới 15 năm tù).
Tham ô tài sản, đặc biệt là tội tham ô tài sản đặc biệt nghiêm trọng dẫn đến nhiều hệ lụy; làm biến chất, tha hóa tư tưởng của một số cán bộ, đảng viên; làm mất lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Vì vậy mà cần thiết các biện pháp phòng chống tham ô hiệu quả. Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Luật phòng chống tham nhũng để biết rõ hơn về các biện pháp này.

5. Các câu hỏi thường gặp 

Người có chức vụ được hiểu như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 352 BLHS năm 2015 quy định: “Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng; hoặc do một hình thức khác có hưởng lương; hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định; có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ”.
Chủ thể của tội tham ô tài sản?
Đây là chủ thể đặc biệt: Là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài.
Chủ thể phải từ đủ 16 tuổi trở lên, không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.
Khách thể của tội tham ô tài sản?
Tội phạm xâm phạm đến những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước.

Trên đây là nội dung giới thiệu của chúng tôi về Phạm tội tham ô tài sản đặc biệt nghiêm trọng nghĩa là gì? cũng như các vấn đề pháp lý khác có liên quan trong phạm vi này. Trong quá trình tìm hiểu nếu quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu tư vấn và hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo