Tội  sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự

Ma túy là một tệ nạn xã hội đáng báo động, ma túy không chỉ là nguyên nhân của những sự đổ vỡ mà còn là một thứ chất độc không tưởng đối với con người. Vậy bạn đã biết tội sử dụng trái phép chất ma túy được quy định như thế nào trong Bộ Luật Hình sự. Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài dưới đây.

Toi-su-dung-trai-phep-chat-ma-tuy-theo-Bo-luat-Hinh-su

Tội  sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ luật Hình sự

1. Dấu hiệu của tội sử dụng chất ma túy là gì?

1.1. Chủ thể:

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định. Theo đó, người từ đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này. Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 251 đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

1.2. Khách thể:

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy, quan hệ xã hội bị xâm phạm còn bao gồm cả tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội..

1.3. Mặt chủ quan: 

Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý trực tiếp. Nghãi là người phạm tội biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy được trước các tác hại của tội sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện.

1.4. Mặt khách quan:

+ Thuê, mượn địa điểm để sử dung trái phép chất ma túy

+ Mua bán ma túy bằng tiền, tài sản có giá

+ sử dụng kim tiêm hoặc bất kì phương thức nào khác để bơm ma túy vào người.

Sử dung ma túy trái phép bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1, 2 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về việc vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy:

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  3. a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;
    b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
  4. c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.

2. Sử dụng ma túy trái phép bị xử phạt hình sự như thế nào?

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

“1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  1. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  2. b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

…………………………………..

  1. i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  1. a) Có tổ chức;
  2. b) Phạm tội 02 lần trở lên;
  3. c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  4. d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

…………………………………………

i)Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

…………………………………………….

  1. o) Tái phạm nguy hiểm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
  3. a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

……………………….

  1. h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổngkhối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  3. a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

…………………………………………….

  1. h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
  2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, nếu tội danh của bạn đã đủ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tùy thuộc vào số lần phạm tội, khối lượng ma túy mà người đó mua bán, thủ đoạn phạm tội như là lợi dụng chức vụ quyền hạn mà sẽ bị định khung hình phạt cụ thể.

3. Cách tố giác tội sử dụng trái phép chất ma túy.

Thứ nhất cần lưu ý, việc tố giác chỉ áp dụng đối với những tội danh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ Điều 143 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

“Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

  1. Tố giác của cá nhân;
  2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
  4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
  5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
  6. Người phạm tội tự thú.”

Vậy bạn có thể tự mình tố giác người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền qua hai hình thức sau:

- Bằng miệng (trực tiếp đến trình báo hoặc tố giác, báo tin qua điện thoại tới cơ quan có thẩm quyền);

- Bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính (bưu điện) tới cơ quan có thẩm quyền).

4. Cơ quan có thẩm quyền tiếp hận đơn tố giác?

Khi hành vi ấy đã đủ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn có thể tố giác tội phạm đến:

cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp quận, huyện, thị xã; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có chức năng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về tội danh sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ Luật Hình sự. Ma túy là một chất gây nhiều ảnh hưởng xấu cho cơ thể cũng như cho xã hội. Có thể thấy, căn cứ vào số lượng ma túy, thủ đoạn phạm tội, các tội danh liên quan đến ma túy đều có mức phạt khá nặng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo