Tội phạm nghiêm trọng là gì? Chắc hẳn các bạn cũng đã biết đến thuật ngữ này nhưng không phải ai cũng hiểu rõ các quy định về nó. Qua bài viết dưới đây, Công ty Luật ACC sẽ cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này để bạn có thể hiểu rõ hơn nhé.
1. Tội phạm nghiêm trọng là gì?
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Theo khoản 2 Điều 9 Bộ luật dân sự quy định: Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù.
Ví dụ:
- Tội đe dọa giết người (Điều 133 Bộ luật Hình sự)
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)
- Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
- Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 148)
- Tội cưỡng dâm (Điều 143)
- Tội Cướp giật tài sản (Điều 171)
- Tội thao túng thị trường chứng khoán (Điều 211)
- Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213)
- Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Điều 322)
2. Quy định về tội phạm nghiêm trọng
Cách hiểu thứ nhất: một tội phạm được coi là tội phạm nghiêm trọng khi và chỉ khi tội phạm đó có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy có quy định đến và phải đến bảy năm tù.
Ví dụ: Tội đe dọa giết người quy định tại Khoản 2 Điều 133 BLHS, , Tội trộm cắp tài sản (Khoản 2 Điều 173), Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Khoản 2 Điều 174)… đều có khung hình phạt từ hai năm đến mức cao nhất là bảy năm tù nên là loại tội phạm nghiêm trọng.
Còn đối với một số tội phạm khác có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy có quy định chưa đến bảy năm tù, mặc dù có cao hơn 03 năm tù, tức là cao hơn mức cao nhất của loại tội phạm ít nghiêm trọng (loại tội phạm nhẹ hơn liền kề), thì nó cũng không thuộc loại tội phạm nghiêm trọng, bởi lẽ mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy chưa đến bảy năm tù theo quy định.
Ví dụ: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 2 Điều 144); tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán, hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào sản xuất trái phép chất ma túy (Khoản 1, Điều 253) ,…những tội này đều có khung hình phát cao nhất là 6 năm . Tức là chưa đến 07 năm tù theo quy định nên không thuộc trường hợp là loại tội phạm nghiêm trọng mà chỉ là loại tội phạm ít nghiêm trọng theo nguyên tắc suy đoán vô tội, suy đoán có lợi cho bị cáo được ưu tiên áp dụng trong pháp luật hình sự (khi không có quy định hoặc chứng cứ chứng minh).
Cách hiểu thứ hai: Một tội phạm được coi là tội phạm nghiêm trọng khi tội phạm đó có mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy từ trên ba năm tù (từ ba năm tù trở xuống là thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng) cho đến bảy năm tù. Có nghĩa là tất cả những tội phạm mà mức án cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy là từ bảy năm tù trở xuống đến trên ba năm tù thì đều thuộc loại tội phạm nghiêm trọng.
Ví dụ, các tội như: Tội vô ý làm chết người quy định tại Khoản 1 Điều 128 BLHS có mức án cao nhất cho khung hình phạt đối với tội phạm ấy là đến 05 năm tù; Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với trẻ em (Khoản 1 Điều 145), Tội Cướp giật tài sản (Khoản 1 Điều 171), Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Khoản 1 Điều 322)… đều có mức án cao nhất cho khung hình phạt đối với tội phạm ấy là đến 05 năm tù… nên đều là loại tội nghiêm trong do mức án cao nhất của khung hình phạt đối với các tội phạm ấy đều trên ba năm tù nhưng cũng chưa quá bảy năm tù.
Theo khoa học pháp lý thì thường áp dụng cách hiểu thứ nhất để xác định loại tội phạm.
3. Câu hỏi thường gặp
1. Tội phạm nghiêm trọng có đặc điểm gì?
– Mức độ của tính nguy hiểm cho xã hội được cụ thể hóa ở tội nghiêm trọng là lớn.
– Hậu quả pháp lý: từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.
2. Có bao nhiêu loại tội phạm?
Bộ Luật hình sự 2015 chia tội phạm ra làm bốn loại: tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phân loại tội phạm nhằm mục đích gì?
Tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự đa dạng, phức tạp, xâm phạm đến các lĩnh vực khác nhau. Chính vì vậy, việc phân loại tội phạm là sự cần thiết để xác định tội phạm theo tính chất và mức độ nguy hiểm, từ đó quy định hình phạt và áp dụng hình phạt với từng hành vi cụ thể.
Phân loại tội phạm còn là cơ sở để xác định đường lối đấu tranh với các tội phạm khác nhau cũng như xác định tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm.
Việc phân loại tội phạm còn nhằm xác định thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn xóa án tích cho phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của các tội phạm cụ thể...
>> Xem thêm: Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là gì?
>> Xem thêm: Tội phạm ít nghiêm trọng là gì?
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Tội phạm nghiêm trọng là gì?” mà chúng tôi muốn mang đến cho bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ vấn đề gì thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật ACC, chúng tôi sẽ hỗ trợ và giải đáp một cách tốt nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận