Cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu về tội mua bán người theo quy đinh của Bộ Luật hình sự thông qua bài viết này. CHúng tôi có đội ngũ nhân viên tiềm năng và nhiều kinh nghiệm vì thế, chúng tôi cam kết tất cả mọi thông tin dưới đây đều đúng với quy định của pháp luật. Mời các bạn cùng tham khảo!
mua bán người theo quy định của Bộ luật hình sự
1. Hành vi mua bán người là gì?
Hành vi mua bán người có thể hiểu là việc sử dụng con người trở thành công cụ mua bán, trao đổi như hàng hóa nhằm đem lại lợi nhuận. Việc mua bán con người cũng như hàng hóa có hoạt động trao đổi, mua bán và tạo ra lợi nhuận. Việc mua bán người có thể vì nhiều mục đích khác nhau như mua bán nội tạng hay mua bán mại dâm sang nước ngoài. Dù với bất kỳ mục đích nào thì hành vi mua bán người cũng là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
Hiện nay có 2 Điều luật quy định về hành vi mua bán người đó là Điều 150 đối với hành vi mua bán người nói chung. Và Điều 151 đối với hành vi mua bán người dưới 16 tuổi.
Để hiểu rõ thêm quy định của tội này cùng tham khảo một số thông tin bên dưới đây để biết thêm.
2. Quy định của pháp luật về hành vi mua bán người
Căn cứ theo quy định tại Điều 150 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về tội mua bán người được phân tích như sau:
Khách thể của tội mua bán người là việc người phạm tội thực hiện hoạt động mua bán với chủ thể là con người trên thực tế. Người phạm tội xem con người là hàng hóa để trao đổi, mua bán để tạo nên lợi nhuận. Đây là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. tuy nhiên, trên thực tế nhiều người vẫn liên kết với nhau để mua bán người sang nước ngoài với nhiều mục đích khác nhau có thể là để mua bán nội tạng hoặc mua bán người vào ổ mại dâm…
Mặc khách quan của tội mua bán người được thể hiện ở hành vi mua, bán, trao đổi con người để lấy tiền, hàng hóa hoặc các lợi ích khác. Có hành vi mua bán diễn ra trên thực tế hoặc có hành vi trao đổi lợi nhuận. Đối tượng của việc mua bán là con người đủ 16 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính (nam, nữ). Các hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp, giao nhận người trong các vụ án mua bán người có thể do một người thực hiện nhưng cũng có thể do nhiều người thực hiện. Những người thực hiện ở các vai trò chủ mưu, tổ chức, xúi giục hoặc giúp sức cho người thực hiện hành vi mua bán người đều là đồng phạm của tội mua bán người.
Hậu quả của hành vi mua bán là có hoạt động trao đổi trên thực tế. Có định sẵn thời gian, địa điểm để thực hiện hoạt động mua bán này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đã định sẵn thời gian, địa điểm nhưng chưa thê tiến hành hoạt động mua bán mà đã bị phát hiện thì vẫn được xem là tội mua bán người tuy nhiên ở giai đoạn chưa hoàn thành.
Người từ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự đều là chủ thể của loại tội phạm này. Người thưc hiện hành vi không bị các bệnh liên quan đến thần kinh hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
3. Mua bán người dưới 16 tuổi
Đối với tội mua bán người dưới 16 tuổi được quy định như sau:
– Mua đứa trẻ của ngưòi hoặc dùng các thủ đoạn khác nhau nhằm biến trẻ em trở thành công cụ mua bán, trao đổi nhằm trục lợi, thu lợi nhuận.
Các hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền được sống và xâm hại trực tiếp đến mối quan hệ về quyền được chăm sóc, nuôi và sống chung với cha mẹ, quyền được bảo vệ của trẻ em.
Tội phạm nêu trên được thực hiện với lỗi cố ý. Tất cả các hành vi cấu thành tội mua bán người dưới 16 tuổi đều được xem với lỗi cố ý. Động cơ thực hiện hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt nêu trên không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản mà chỉ có ý nghĩa trong việc định khung tăng nặng, lượng hình.
Chủ thể của hành vi mua bán người dưới 16 tuổi nêu trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Không bị mất năng lực hành vi dân sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
4. Hình phạt cho hành vi mua bán người tại Điều 150
Điều 150. Tội mua bán người
4.1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
4.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
4.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
5. Mức phạt cho tội mua bán người dưới 16 tuổi tại Điều 151
5.1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
5.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
5.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Về tình tiết định tội mua bán người theo Điều 150 và Điều 151
6.1. Mua bán người
Định tội hành vi Mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người; tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
6.2. Mua bán người dưới 16 tuổi
Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây: Chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; chuyển giao người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao người; tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
6.3. Thủ đoạn khác quy định tại khoản 1 Điều 150 của BLHS
Thủ đoạn khác có thể hiểu là các thủ đoạn như: bắt cóc; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi; đầu độc nạn nhân; lợi dụng việc môi giới hôn nhân, môi giới đưa người đi lao động ở nước ngoài; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng tình thế bị lệ thuộc; lợi dụng tình thế dễ bị tổn thương hoặc tình trạng quẫn bách của nạn nhân (ví dụ: lợi dụng tình trạng nạn nhân có người thân bị bệnh hiểm nghèo cần tiền chữa trị ngay, nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng) để thực hiện một trong các hành vi mua bán người.
6.4. Để bóc lột tình dục
Định tội thông qua việc mua bán người để bóc lột tình dục quy định tại điểm b khoản 1 Điều 150 và điểm b khoản 1 Điều 151 của BLHS là trường hợp chuyển giao, tiếp nhận hoặc tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp nạn nhân nhằm chuyển giao cho người khác để thực hiện các hoạt động bóc lột tình dục (như tổ chức cho nạn nhân bán dâm, đưa nạn nhân đến các cơ sở chứa mại dâm để bán dâm, sử dụng nạn nhân để sản xuất ấn phẩm khiêu dâm, trình diễn khiêu dâm, làm nô lệ tình dục…) hoặc tiếp nhận nạn nhân để phục vụ nhu cầu tình dục của chính mình.
6.5. Để cưỡng bức lao động
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 150 và điểm b khoản 1 Điều 151 của BLHS là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc nạn nhân lao động trái ý muốn của họ.
6.6. Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 150 và điểm b khoản 1 Điều 151 của BLHS là trường hợp chuyển giao, tiếp nhận hoặc tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp nạn nhân để chuyển giao nhằm lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.
Bộ phận cơ thể là một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định của con người. Ví dụ: Nguyễn Văn A đã chuyển giao Nguyễn Thị C cho Nguyễn Văn B để B lấy giác mạc của C (trên thực tế B chưa có hành vi lấy giác mạc của C).
6.7. Vì mục đích vô nhân đạo khác
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 150 và điểm b khoản 1 Điều 151 của BLHS là sử dụng nạn nhân để làm thí nghiệm, buộc nạn nhân phải đi ăn xin hoặc sử dụng nạn nhân vào các mục đích tàn ác khác.
Nội dung bài viết:
Bình luận