Nếu quan tâm đến ngành Tài chính - Ngân hàng, chắc hẳn bạn thường thấy thuật ngữ TOI trên các kết quả hoạt động kinh doanh. Vậy TOI là gì trong ngân hàng? Cùng theo dõi bài viết sau đây để giải đáp thắc mắc cho câu hỏi trên.
TOL là gì trong ngân hàng?
I. TOI là gì trong ngân hàng?
TOI là từ tiếng Anh viết tắt của Total Operating Income, nghĩa là tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng.
Ví dụ: Tổng thu nhập hoạt động (TOI) của ngân hàng Techcombank trong 9 tháng đầu năm 2021 tăng 37,9% lên 26,9 nghìn tỷ đồng, với cả thu nhập từ lãi và thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng trưởng hai chữ số.
Xem thêm: NIM là gì? Ý nghĩa của hệ số NIM trong lĩnh vực ngân hàng?
II. Thu nhập ngoài lãi và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại
Nguồn thu nhập của ngân hàng đến từ hai hoạt động cụ thể là nguồn thu từ lãi và nguồn thu ngoài lãi. Nguồn thu từ lãi gồm các khoản thu từ hoạt động cho vay của NH, đây là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn thu của NH.
Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM), nguồn thu ngoài lãi bao gồm các khoản thu khác ngoài những khoản thu từ hoạt động tín dụng, cụ thể: thu nhập từ phí, hoa hồng hay các khoản từ hoạt động dịch vụ; thu nhập từ kinh doanh ngoại hối và vàng; thu nhập mua bán chứng khoán kinh doanh, mua bán chứng khoán đầu tư; thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần và thu nhập từ hoạt động khác.
III. Thu nhập của ngân hàng thương mại
Thực hiện tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng chỉ hướng tới mục đích là đạt được mức lợi nhuận tối đa nhất. Để đạt được mức thu lợi nhuận cao nhất thì vấn đề chủ yếu ở đây là quản lý thật tốt các khoản mục tài sản bên Có, nhất là những khoản mục về vay như cho vay và đầu tư, đồng thời là các hoạt động trung gian khác và các khoản thu nhập của ngân hàng.
- Các khoản thu nhập của ngân hàng bao gồm hai khoản:
+ Các khoản thu từ hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh…)
+ Các khoản thu từ hoạt động từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ…)
+ Các khoản thu từ hoạt động khác:
- Thu từ lãi góp vốn, mua cổ phần
- Thu từ mua bán chứng khoán
- Thu từ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí
- Thu từ nghiệp vụ uỷ thác, đại lý
- Thu từ dịch vụ tư vấn
- Thu từ các hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Thu từ dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ…)
- Các khoản thu bất thường khác
TOL là gì trong ngân hàng?
IV. Chi phí của ngân hàng thương mại
1. Chi phí về hoạt động huy động vốn
- Trả lãi tiền gửi
- Trả lãi tiền tiết kiệm
- Trả lãi tiền vay
- Trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu
2. Chi phí cho dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Chi về dịch vụ thanh toán
- Chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói…)
- Cước phí bưu điện về mạng viễn thông
- Chi về dịch vụ khác
3. Chi phí cho hoạt đông khác
- Chi cho mua bán chứng khoán
- Chi cho kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý
4. Chi cho nộp thuế, các khoản phí, lệ phí…
Chi phí cho nhân viên
- Bao gồm các khoản lương lương, phụ cấp, tiền tưởng cho cán bộ nhân viên, trang phục bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Các khoản trợ cấp cho những trường hợp khó khăn, trợ cấp vấn đề nghỉ việc. Chi cho các hoạt động xã hội bên ngoài.
V. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại
TOL là gì trong ngân hàng?
Lợi nhuận của ngân hàng thương mại được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Để đạt được mức lợi nhuận tăng cao nhất thì cần phải:
- Tăng thu nhập bằng việc mở rộng các hoạt động tín dụng, tăng đầu tư và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ trong ngân hàng thương mại
- Giảm tối đa chi phí cho các hoạt động của ngân hàng
VI. Mọi người cũng hỏi
1. Báo cáo tài chính là gì?
- Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng các bảng biểu, nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Có hai loại là báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Ngân hàng thương mại cổ phần là gì?
- Căn cứ quy định tại Khoản 2, 3 Điều 2 Thông tư 40/2011/TT-NHNH, ngân hàng thương mại cổ phần được hiểu như sau: Ngân hàng thương mại cổ phần là loại hình ngân hàng thành lập,tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
3. Vốn chủ sở hữu là gì?
- Vốn chủ sở hữu (Owner’s equity) là nguồn vốn thuộc về chủ doanh nghiệp và các cổ đông của doanh nghiệp, được đóng góp để vận hành hoạt động kinh doanh.
- Loại vốn này được sử dụng như nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp. Vào trường hợp đơn vị phá sản hoặc ngừng hoạt động, vốn chủ sở hữu sẽ được ưu tiên sử dụng để trả các khoản nợ rồi chia đều cho các thành viên theo tỷ lệ góp vốn.
Trên đây là những thông tin ACC muốn chia sẻ đến độc giả về câu hỏi TOI là gì trong ngân hàng? Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào về bài viết hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và giải đáp. Ngoài ra, liên quan đến bài đọc trên độc giả có thể tham khảo bài viết Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại là gì? và Ngân hàng thương mại cổ phần là gì?
Nội dung bài viết:
Bình luận