Bạn có biết, theo Bộ luật hình sự, đối với hành vi sử dụng tiền giả, bạn có thể bị phạt hành chính hoặc thậm chí bị đi tù. Nếu bạn chưa biết thì hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài viết dưới đây về nội dung tội danh sử dụng tiền giả bị xử lý như thế nào.
Tội danh sử dụng tiền giả
1. Yếu tố cấu thành tội danh sử dụng tiền giả
* Chủ thể: bất kì người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định đều có thể là chủ thể của tội này
* Lỗi: cố ý trực tiếp, Điều 10 quy định, cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau:- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
* Hành vi khách quan:
– Làm tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả qua các hành vi in, vẽ, phôt sao cho giống y như tiền thật
– Tội tàng trữ tiền giả được thể hiện qua hành vi cất giữ các đối tượng này trái pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào.
– Tội vận chuyển tiền giả được thể hiện qua hành vi vận chuyển tiền từ nơi này sang nơi bằng các phương tiện khác nhau
- Tội lưu hành tiền giả qua hành vi sử dụng tiền giả để mua bán hoặc tinh vi hơn có thể là dùng tiền VNĐ giả có mệnh giá lớn mua những hàng hóa có giá trị nhỏ ở các quán tạp hóa ven đường, những nơi có dân trí thấp để được trả lại tiền thừa là tiền VNĐ thật; dùng tiền giả để đánh bài;
2. Tội danh sử dụng tiền giả bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 207 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:
“Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
“1. Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy có ba khung hình phạt đối với tội danh làm tiền giả ngoài ra bạn có thể bị phạt tiền bổ sung từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Vô ý dùng tiền giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Vô ý phạm tội được quy định tại Điều 11 là hành vi phạm tội trong trường hợp sau đây:
Điều 11. Vô ý phạm tội
“Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
- Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
- Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.”
Như vậy, việc vô ý hay cố ý thì bạn vẫn có lỗi. Việc quan trọng là bạn phải chứng minh được bạn trong sạch và không hề biết gì về số tiền giả, nghĩa là chứng minh bạn không có lỗi thì có thể bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
4. Cách khởi kiện tội sử dụng tiền giả
Căn cứ Điều 143 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
“Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
- Tố giác của cá nhân;
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
- Người phạm tội tự thú.”
Vậy bạn có thể tố giác người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền
5. Trình tự khởi kiện tội sử dụng tiền giả
Bước 1: Nộp đơn tố cáo kèm theo đơn tố cáo là những bằng chứng, chứng cứ chứng minh cho hành vi vi phạm này cho cơ quan có thẩm quyền:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Sau khi tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự
Bước 2: Điều tra vụ án hình sự
Thẩm quyền điều tra
- Cơ quan điều tra của Công an nhân dân
- Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân
- Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Bước 3: Viện kiểm sát sẽ căn cứ vào hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra và ra một trong ba quyết định sau:
Truy tố bị can trước Tòa án
Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung
Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can
Bước 4: Xét xử sơ thẩm, phúc thẩm bởi Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào Điều 268 đối thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án, Điều 344 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đối với thẩm quyền xét xử phúc thẩm của Tòa án.
Bước 5: sau giai đoạn xét xử, người phạm tội thi hành bản án và quyết định của tòa án.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề tội danh sử dụng tiền giả bị xử lý như thế nào. Có thể thấy khi xã hội ngày càng phát triển thì các thủ đoạn làm tiền giả làm các giấy tờ có giá trị giả ngày càng tinh vi, bởi vậy bạn cần hết sức tỉnh táo và báo cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi sử dụng tiền giả.
Nội dung bài viết:
Bình luận