Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được bộ mặt hình sự quy định khá rõ ràng và chi tiết, nhưng bạn đã hiểu rõ về các đặc điểm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản để định tội danh chính xác. Cùng chúng tôi tìm hiểu về Tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất 2023.
Tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì ?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể hiểu là lợi dụng lòng tin của người khác để chiếm đoạt được một khối tài sản nhất định bằng những thủ đoạn gian dối
2. Đặc điểm của tội lừa đảo chiếm đạo tài sản ?
2.1. Về mặt khách quan,
Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể là đưa ra thông tin giả để người bị hại tin đó là thật, qua đó lấy được tài sản của người bị hai
Người phạm tội có thể lừa người bị hại qua lời nói, hình ảnh, thông tin không chính xác để người bị hại mủi lòng hoặc tin tưởng người phạm tội. Hoặc người phạm tội có thể lừa đảo qua các trang mạng xã hội, trang web sau đó cắt cứt liên hệ với người bị hại.
Thời điểm thực hiện hành vi gian dối: phải được thực hiện trước khi việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội
2.2. Về mặt chủ quan, lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý
Căn cứ Điều 10, Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về cố ý phạm tội như sau:
Điều 10. Cố ý phạm tội
“Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
- Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.”
Chủ thể của tội làm nhục người khác: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên, nếu từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
2.3. Khách thể :quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân
3. Khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bộ Luật Hình sự mới nhất
Căn cứ Điều 174 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ96.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Có tính chất chuyên nghiệp;
- c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Bộ Luật Hình sự mới nhất như sau:
Thấp nhất: bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Cao nhất: bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
Ngoài ra, tùy từng trường hợp còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
4. Cách khởi kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ Điều 143 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
“Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
- Tố giác của cá nhân;
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
- Người phạm tội tự thú.”
Vậy bạn có thể tố giác người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền
5. Thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015, bạn có thể nộp đơn tố cáo kèm theo đơn tố cáo là những bằng chứng, chứng cứ chứng minh cho hành vi vi phạm này cho cơ quan có thẩm quyền:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về Tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất 2021. Theo Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định với nhiều trường hợp cụ thể ứng với khung hình phạt nhất định. Trước khi tố cáo hành vi phạm tội, bạn nên xem hành vi đó đã thỏa mãn những nội dung được quy định trong Bộ Luật Hình sự và đủ để truy cứu hinh sự hay chưa.
Nội dung bài viết:
Bình luận