Pháp luật Hình sự Việt Nam đã quy định tội phạm khủng bố với mức hình phạt cao nhất là tử hình, cho thấy biện pháp quyết liệt của nước ta trong công tác đấu tranh phòng chống loại tội phạm này. Vậy cụ thể về tội danh khủng bố bị xử phạt như thế nào? Cùng theo dõi nội dung bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để tìm hiểu chi tiết hơn nhé.
Tội danh khủng bố
1. Tội danh khủng bố là gì?
Khủng bố là hoạt động phá hoại, đe dọa bằng lời nói, hình ảnh hoặc video giết người do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện làm thiệt mạng người, đặc biệt là thường dân, hoặc gây tổn thất cho xã hội và cộng đồng để tác động vào tâm lý đối phương gây hoang mang khiếp sợ, nhằm mục đích chính trị hoặc tôn giáo.
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố năm 2013: Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng.
Như vậy, “tội danh khủng bố” là tội phạm nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Bộ luật hình sự, là hành vi gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng, chống chính quyền nhân dân, xâm phạm đến tính mạng của người khác, phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân (là hành vi làm cho tài sản mất giá trị sử dụng, không thể khôi phục lại được).
2. Tội danh khủng bố bị xử phạt như thế nào? (Cập nhật 2021)
Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội danh khủng bố như sau:
Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:
- Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
- Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
- Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Có những yếu tố nào cấu thành tội danh khủng bố?
Cũng giống như các loại tội phạm khác, một người để bị coi là tội phạm cần đáp ứng các dấu hiệu sau:
3.1. Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:
– Có hành vi xâm phạm tính mạng người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Có hành vi xâm phạm tự do thân thể (như bắt cóc làm con tin); sức khỏe hoặc chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Có hành vi đe dọa thực hiện việc xâm phạm tính mạng của người khác; hoặc phá hủy tài sản của người khác hoặc có những hành vi uy hiếp tinh thần.
3.2. Khách thể của tội phạm
Hành vi nêu trên xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng; đồng thời xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe người khác, xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về mức phạt tù đối với tội danh khủng bố để bạn đọc tham khảo. Nếu bạn cần hỗ trợ hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất và cụ thể các vấn đề pháp lý nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận