Buôn lậu là tội phạm có tính nguy hiểm cao, gây phương hại đến nền kinh tế của đất nước; xâm phạm đến chính sách quản lý về ngoại thương và an ninh biên giới của quốc gia. Bộ luật Hình sự hiện hành đã có những sửa đổi, bổ sung mới về tội danh buôn lậu, cụ thể như thế nào? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC nhé.
Tội danh buôn lậu
1. Tội buôn lậu là gì?
Buôn lậu được hiểu là hành vi buôn bán trái phép hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá, hàng cấm qua biên giới Việt Nam.
Tội danh buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, cụ thể như sau:
“1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này […]”.
Những ngày gần đây mạng xã hội dậy sóng với những tin tức giết người với tính chất cực kì man rợ. Đây là vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm của dư luận. Cụ thể, để biết rõ thêm về tội giết người, Công ty Luật ACC mời bạn tham khảo bài viết: Quy định về tội giết người theo BLHS mới nhất
2. Tội danh buôn lậu theo Bộ luật Hình sự bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định 188 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì hình phạt đối với tội danh buôn lậu được xác định thành các trường hợp như sau:
2.1. Khung 1 (khoản 1):
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
2.2. Khung 2 (khoản 2):
Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi: Phạm tội có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng…
2.3. Khung 3 (khoản 3):
Phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm khi: Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
2.4. Khung 4 (khoản 4):
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên…
3. Điểm mới trong quy định về tội danh buôn lậu của Bộ luật Hình sự
3.1. BLHS 2015 đã mở rộng phạm vi áp dụng hình phạt tiền đối với tội buôn lậu.
Hình phạt tiền được quy định trong các khoản của Điều 188 BLHS 2015 cơ bản theo nguyên tắc: mức phạt tiền sẽ cao hơn giá trị của vật phạm pháp (trừ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia); và cao gấp 3 đến 5 lần mức thu lợi bất chính.
3.2. Hình phạt cao nhất của điều luật.
Nếu như BLHS 1999 xác định hình phạt nặng nhất có thể áp dụng đối với hành vi buôn lậu là “tù chung thân” thì BLHS 2015 lại xác định hình phạt nặng nhất có thể áp dụng đối với tội phạm này là “20 năm tù”.
Điều này xuất phát từ chính sách hình sự chung, đó là thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt tù chung thân, tử hình. Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân của tác giả, trước tình trạng những hành vi buôn lậu đang diễn ra rất nguy hiểm và phức tạp như hiện nay, mức phạt nặng nhất là “tù chung thân” sẽ thể hiện tính răn đe mạnh mẽ hơn.
3.3. Hình phạt bổ sung
Hình phạt bổ sung được quy định trong khoản 5 Điều 188 BLHS 2015: “Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Điểm mới trong nội dung này là ở chỗ nhà làm luật đã tăng mức phạt tiền nếu áp dụng hình phạt tiền là hình phạt bổ sung. Trước đây Điều 153 quy định mức phạt tiền bổ sung là từ 3 triệu đến 30 triệu. Việc nâng mức phạt trong trường hợp này là hợp lý trước sự thay đổi về kinh tế xã hội, sự thay đổi về giá trị đồng tiền ở những thời điểm khác nhau.
3.4. Xây dựng chế tài hình phạt riêng cho pháp nhân thương mại phạm tội.
Có 3 loại hình phạt được xem xét áp dụng với pháp nhân phạm tội tương ứng với các mức độ phạm tội khác nhau: phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Điểm khác biệt cơ bản giữa trường hợp cá nhân phạm tội và pháp nhân thương mại phạm tội đó là chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân thương mại khi hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200 triệu đồng trở lên hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá; kèm theo đó, pháp nhân phải đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm; trừ trường hợp thuộc quy định tại Điều 79 BLHS 2015 – đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với pháp nhân thương mại.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về mức phạt tù đối với tội danh buôn lậu để bạn đọc tham khảo. Nếu bạn cần hỗ trợ hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận