Theo quy định của pháp luật việc bắt, giữ hoặc giam người khác trái với quy định của pháp luật là hành vi xâm phạm đến quyền tự do cá nhân của mỗi người, là hành vi ngăn cản sự tự do đi lại của người khác. Vậy pháp luật quy định như thế nào đối với tội danh bắt giữ người trái pháp luật? Cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu chi tiết trong nội dung bài viết dưới đây.
Tội danh bắt giữ người trái pháp luật
1. Thế nào là tội danh bắt giữ người trái pháp luật?
Hành vi bắt người trái pháp luật: Được hiểu là hành vi của người không có thẩm quyền, khống chế người khác không theo đúng các quy định của pháp luật để tạm giữ hoặc tạm giam họ;
Hành vi giữ người trái pháp luật: Là hành vi của người không có thẩm quyền và thực hiện không theo đúng các quy định của pháp luật để không cho người khác di chuyển vượt ra ngoài sự kiểm soát của mình, trong một khoảng thời gian nhất định;
Hành vi giam người trái pháp luật: Là hành vi của người không có thẩm quyền thực hiện việc cách ly người khác trái pháp luật ở một địa điểm và trong một khoảng thời gian nhất định.
Các hành vi trên đều là hành vi xâm phạm quyền tự do thân thể của người khác nhưng khác nhau ở các hình thức thể hiện. Chủ thể của tội danh bắt giữ người trái pháp luật có thể thực hiện một, hai hoặc đồng thời cả ba hành vi nêu trên.
Những ngày gần đây mạng xã hội dậy sóng với những tin tức giết người với tính chất cực kì man rợ. Đây là vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm của dư luận. Cụ thể, để biết rõ thêm về tội giết người, Công ty Luật ACC mời bạn tham khảo bài viết: Quy định về tội giết người theo BLHS mới nhất
2. Tội danh bắt giữ người trái pháp luật theo quy định mới nhất
Theo Điều 157 BLHS năm 2015, tội tội danh bắt giữ người trái pháp luật hoặc giam người trái pháp luật quy định:
“1.Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với người đang thi hành công vụ; d) Phạm tội 02 lần trở lên; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn; h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát; b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam; c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
3. Phân tích các dấu hiệu cấu thành tội danh bắt giữ người trái pháp luật
Dấu hiệu cấu thành tội danh bắt giữ người trái pháp luật được xác định như sau:
3.1. Về hành vi khách quan đối với tội bắt người trái pháp luật
Người có phạm tội thực hiện hành vi vi phạm bằng cách thực hiện các hành vi sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực khống chế người khác để giam giữ họ trong một thời gian nhất định.
Việc giam giữ này không nhằm mục đích tống tiền, bởi nếu có yếu tố giữ người và tống tiền thì sẽ mang dấu hiệu của tội bắt cóc. Đối với hành vi giữ người trái pháp luật là việc người có hành vi phạm tội giữ người, kiểm soát việc đi lại của người khác trong một thời gian nhất định như trong buồng, trong nhà, trong trại giam.
Theo đó, dấu hiệu dể nhận biết tội giữ, giam người trái pháp luật là việc người không có thẩm quyền nhưng vẫn cố tình thực hiện việc bắt, giữ người khác hoặc đối với những người có thẩm quyền để bắt giữa người khác nhưng lại thực hiện không đúng với quy định như cố tình sử dụng thẩm quyền của mình vào việc riêng, hoặc bắt người không đúng với quy trình theo quy định.
3.2. Về khách thể của tội phạm
Xâm phạm và ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quyền tự do thân thể, tự do đi lại của mỗi người. Đây là những quyền được nhà nước và pháp luật bảo vệ cho mỗi công dân. Người phạm tội dù biết hành vi này sẽ xâm phạm đến tinh thần, sức khỏe, quyền tự do của người bị hại thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.Về hậu quả của hành vi vi phạm và mục đích của tội này không phải là dấu hiệu bắt buộc.
3.3. Hậu quả pháp lý của tội bắt, giữ hoặc giam người trái quy định
Gây ra những sự tổn thương nhất định về tinh thần, sức khỏe cho người bị hại. Về mục đích của tội bắt , giam, giữ người trái quy định của pháp luật cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc, tuy nhiên trong một vài trường hợp nếu mục đích của hành vi vi phạm pháp luật có tương ứng với những dấu hiệu cấu thành của một tội danh khác thì người có hành vi phạm tội sẽ bị định tội ở một tội danh khác như bắt người nhưng có yếu tố tống tiền thì sẽ truy cứu tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản, bắt người nhằm mục đích bán sang nước ngoài sẽ bị truy cứu tội mua bán người…
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về mức phạt tù đối với tội danh bắt giữ người trái pháp luật để bạn đọc tham khảo. Nếu bạn cần hỗ trợ hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận