Các hình thức tổ chức đánh bạc được phát triển lan rộng khắp các tỉnh thành từ nông thôn đến thành thị với đầy đủ các thành phần trong xã hội như các băng nhóm; chủ đề; chủ thầu công trình; chủ doanh nghiệp; người lao động, học sinh sinh viên, cán bộ công chức,… Xóc đĩa cũng được xem là một trong các hình thức của đánh bạc. Vậy chơi xóc đĩa bị xử phạt như thế nào? ACC mời bạn tham khảo bài viết sau:
Chơi xóc đĩa bị xử phạt như thế nào?
1. Xóc đĩa là gì?
Đánh bạc là hành vi tham gia trò chơi được tổ chức dưới bất kỳ hình thức nào, được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị dựa vào kết quả chưa rõ ràng của một sự kiện với một mục đích có thêm tiền bạc hoặc giá trị vật chất.
Tội đánh bạc là hành vi tham gia trò chơi được tổ chức trái pháp luật (dưới bất kỳ hình thức nào), được thua bằng tiền hay hiện vật từ năm triệu đồng trở lên, hoặc dưới năm triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng.
2. Chơi xóc đĩa bị xử phạt như thế nào?
Khi tham gia vào đánh bạc dưới hình thức xóc đĩa, người phạm tội sẽ bị sử phạt hành chính hoặc nặng hơn là phải chịu trách nhiệm hình sự.
2.1 Xử phạt hành chính
Quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì sẽ phạt từ 01-02 triệu đồng đối với hành vi đánh bạc trái phép dưới hình thức xóc đĩa.
Mức phạt này áp dụng cho hành vi đánh bạc dưới hình thức xóc đĩa bị xử lý lần đầu và có giá trị tiền; hiện vật tham gia đánh bạc dưới 05 triệu.
2.2 Phải chịu trách nhiệm hình sự
Phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi: Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền; hay hiện vật trị giá từ 05 đến dưới 50 triệu đồng ;hoặc dưới 05 triệu nhưng đã bị xử phạt hành chính; hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích. Trong đó bao gồm trường hợp đánh bạc dưới hình thức xóc đĩa.
Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên; Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; Tái phạm nguy hiểm.
3. Cách xác định số tiền để truy cứu hình sự vì tội đánh bạc:
Căn cứ tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội đánh bạc.
Như vậy, hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào, với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp đều là hành vi đánh bạc trái phép và phải chịu xử lý theo quy định Pháp luật.
Khi xác định số tiền trong Tội đánh bạc thì không tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ từng lần để xem xét. Cụ thể được quy định tại Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 248 và Điều 249 của Bộ luật hình sự như sau:
a) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (dưới 2.000.000 đồng) và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm) thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Đánh bạc;
b) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Đánh bạc đối với lần đánh bạc đó;
c) Trường hợp đánh bạc từ hai lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự;
d) Trường hợp đánh bạc từ 5 lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) và lấy tiền, hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết định khung “có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 248 của Bộ luật hình sự.
Theo đó, số tiền hoặc giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của từng lần đánh bạc là căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc xác định chính xác số tiền này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định tội.
Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
Như vậy, ngoài tiền và hiện vật sử dụng đánh bạc thu được trực tiếp tại chiếu bạc, thì những tài sản trên người bao gồm cả tiền và hiện vật bị cơ quan chức năng thu giữ mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc thì cũng được xác định là tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc.
Nếu tổng số tiền thu trực tiếp tại chiếu bạc cùng với số tiền, hiện vật thu giữ trên người mà chứng minh được là sẽ sử dụng để đánh bạc từ 5.000.000 đồng trở lên thì người đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Số tiền, hiện vật này sẽ bị tịch thu sung quỹ của Nhà nước.
Nếu tiền hoặc hiện vật bị thu giữ trên người, nếu chứng minh không sử dụng để đánh bạc thì sẽ được trả lại cho người đánh bạc.
Trên đây là bài viết Chơi xóc đĩa bị xử phạt như thế nào? Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận