Tội cố ý gây thương tích theo quy định BLHS 2017

 

Sau quá trình sửa đổi, bổ sung, Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 bắt đầu có hiệu lực kể từ thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.Như bài tội Cố Ý Gây Thương Tích Theo Quy Định BLHS 2015 đã đề cập, tội cố ý gây thương tích là một trong những tội đã được sửa đổi bổ sung. Sau quá trình chỉnh lý thì tội cố ý gây thương tích theo BLHS 2017 quy định như thế nào? Có gì khác so với trước khi sửa đổi, bổ sung. Bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về tội cố ý gây thương tích theo quy định BLHS 2017.

          Căn cứ pháp lý: Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

1.Tội cố ý gây thương tích theo quy định BLHS 2017

Tôi cố ý gây thương tích quy định theo quy định bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 là tội mà trước khi có hiệu lực đã phải sửa lại trên cơ sở bộ luật hình sự 2015.

BLHS 2015 nếu không có sai xót gì thì sẽ được thông qua vào năm 2016, song vì phải chỉnh sửa lại nên mãi đến ngày 01 tháng 01 năm 2018 mới chính thức có hiệu lực. Vì vậy các hành vi phạm tội của tội cố ý gây thương tích năm 2017 được áp dụng từ 0h00p ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Quy định về tội cố ý gây thương tích năm 2017

BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

‘ 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 0năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Dựa trên cơ pháp lý trên có thể thấy rằng tội cố ý gây thương bộ luật hình sự 2017 khác so với blhs 2015 ở một số điểm cơ bản như sau:

- Còn 6 khung hình phạt thay vì 7 khung hình phạt như trước

- Mức hình phạt ở 6 khung hình phạt cũng được thay đổi. Trong đó:

          +Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

          + Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 06 năm

          + Khung 3: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

          + Khung 4: phạt tù từ 07 năm đến 14 năm

          +Khung 5: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

          +Khung 6: phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người chuẩn bị phạm tội.

  Điều này cũng bỏ một số tình tiết và sửa thêm các tình tiết để tương ứng với tính chất và mức độ nguy hiểm của xã hội. Cụ thể:

  Khung 1: thêm các tình tiết nhứ là dung vũ khí, vật liệu nố, thêm cụm từ có khả năng,..; bỏ các tình tiết như là gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; phạm tội 02 lần trở lên; phạm tội đối với 02 người trở lên, tái phạm nguy hiểm,…

 Các khung kế tiếp thì quy đinh nâng mức tỷ lệ tổn thương kèm theo điều kiện về các tình tiết cụ thể và thêm một số tình tiết tăng nặng định khung khác.

  Bên cạnh đó, tội cố ý gây thương tích năm 2017 cũng có tình tiết định tội, định khung khác so với tội cố ý gây thương tích được quy định trong BLHS 1999 sửa đổi bổ sung 2009. Có thể kể đến một số vấn đề như là:  bổ sung tình tiết “người chữa bệnh cho mình”, “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” ,…; sửa đổi cụm từ “tỷ lệ thương tật” thành cụm từ “tỷ lệ tổn thương cơ thể”;…

Trên đây là toàn bộ nội dung về Tội cố ý gây thương tích theo quy định BLHS 2017 Hy vọng có thể giúp quý khách hàng hiểu hơn phần nào về vấn đề này. Trong quá trình tìm hiểu nếu như bạn có bất cứ điều gì thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo