Tội cố ý gây thương tích khoản 6 Điều 134 BLHS quy định những gì? Mức hình phạt đối với tội phạm vi phạm tội cố ý gây thương tích khoản 6 Điều 134 BLHS như thế nào? Bài viết này sẽ giúp bạn am hiểu hơn về tội cố ý gây thương tích khoản 6 Điều 134 BLHS
Tội cố ý gây thương tích khoản 6 Điều 134
1. Tội cố ý gây thương tích
Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là hành vi của một người cố ý tấn công (hay còn được gọi là đánh người) làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khoẻ của họ. Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (Bộ luật Hình sự) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (sau đây gọi chung là “tội cố ý gây thương tích”) theo đó, cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự mà có hành vi vi phạm pháp luật về tội cố ý gây thương tích thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định.
2. Tội cố ý gây thương tích khoản 6 Điều 134 BLHS
Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018) quy định về tội “Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” có điểm mới so với các BLHS trước đây về hành vi chuẩn bị phạm tội, cụ thể:
Tại khoản 6 Điều 134/BLHS quy định: “6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.
Theo quy định của điều luật và hướng dẫn tại Công văn số 89/TANDTC-PC ngày 30/6/2020 của Tòa án nhân dân tối cao thì quy định tại khoản 6 Điều 134/BLHS không bắt buộc người phạm tội phải hoàn thành hành vi khách quan là gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác và cũng không bắt buộc phải có hậu quả xảy ra. Người có hành vi chuẩn bị một trong các loại công cụ, phương tiện phạm tội như: Vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì đã đủ dấu hiệu về mặt hành vi khách quan để xử lý hình sự người phạm tội.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự về việc Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu bị hại, thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 134 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Bộ luật tố tụng hình sự không quy định việc khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 6 Điều 134 BLHS phải theo yêu cầu của bị hại, hay nói cách khác việc khởi tố vụ án để xử lý tội phạm theo khoản 6 Điều 134 BLHS không cần yêu cầu của người bị hại.
Tại khoản 6 Điều 134 BLHS chỉ giới hạn phạm vi trách nhiệm hình sự của hành vi chuẩn bị phạm Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là chuẩn bị một trong các loại hung khí (vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm) hoặc hành vi (thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm) để gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Do vậy, người chuẩn bị một trong các loại hung khí (vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm) hoặc hành vi (thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm) để gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 6 Điều 134 BLHS khi xác định được người bị hại cụ thể. Người bị hại ở đây là cá nhân trực tiếp bị đe dọa gây ra thiệt hại về sức khỏe.
Trường hợp không xác định được người bị hại thì người chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm chỉ bị coi là phạm tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại khoản 1 Điều 318 BLHS khi thuộc một trong những trường hợp: Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
3. Khung hình phạt
Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp sau:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây
- Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
- Dùng axit sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
- Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Phạm tội đối với 02 người trở lên; Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
- Có tính chất côn đồ;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Khung 2: bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này
Khung 3: bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
Khung 4: bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m,
Khung 5: bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
- Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người
Khung 6: bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Ngoài ra còn bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với Người chuẩn bị phạm tội này.
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin về tội cố ý gây thương tích khoản 6 Điều 134 BLHS. Nếu có những thắc mắc xoay quanh tội cố ý gây thương tích khoản 6 Điều 134 BLHS hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn và hỗ trợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận