Hiện nay, tình trạng một số người dân chưa hiểu rõ cũng như thiếu sự hiểu biết về các quy định của Pháp luật Việt Nam nên rất dễ bị những đối tượng xấu lôi kéo và xúi giục gây nên những hành vi vi phạm. Đặc biệt phải kể đến là hành vi “Chống người thi hành công vụ”. Vậy để có thể giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hành vi chống người thi hành công vụ là gì? Tội chống người thi hành công vụ Điều 330 như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của ACC để được giải đáp một cách cụ thể và chi tiết.
1. Chống người thi hành công vụ là gì?
Chống người thi hành công vụ là hành vi chống đối, cản trở bằng hung khí nguy hiểm nhằm đe doạ, uy hiếp đến tinh thần, sức khỏe, tính mạng của người đang thi hành công vụ. Các thủ đoạn khác nhằm trả thù người thi hành công vụ hoặc để bắt ép người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Tùy theo tính chất của sự việc, mức độ vi phạm mà hành vi chống người thi hành công vụ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu hình sự theo quy định của Pháp luật.
2. Tội chống người thi hành công vụ Điều 330
2.1 Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi:
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ đang thực hiện nhiệm vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
2.2 Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
2. Dấu hiệu cấu thành tội phạm
Theo quy định tại Điều 330 Bộ luật hình sự năm 2015, khi cá nhân, tổ chức có hành vi chống người thi hành công vụ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng các dấu hiệu cấu thành tội phạm sau:
2.1 Mặt khách thể của hành vi chống người thi hành công vụ
Người phạm tội có hành vi tác động vào cơ thể, uy hiếp về mặt tinh thần của những người đang thực hiện nhiệm vụ nhằm mục đích cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức Nhà nước, người thi hành công vụ vì lợi ích chung.
2.2 Mặt chủ thể của hành vi chống người thi hành công vụ
Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự, người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự và không thuộc trường hợp ở trong tình trạng không có năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình Sự có hành vi chống người đang thực hiện nhiệm vụ.
Người có hành vi chống người đang thực hiện nhiệm vụ là chủ thể từ đủ 16 tuổi trở lên trong khung hình phạt cơ bản là 3 năm tù thuộc tội ít nghiêm trọng và 7 năm tù thuộc tội nghiêm trọng theo khoản 2 Bộ luật Hình Sự.
2.3 Mặt chủ quan của hành vi chống người thi hành công vụ
Khi có hành vi chống trả, khống chế, uy hiếp những người đang thực hiện nhiệm vụ hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình nhưng vẫn đe dọa, uy hiếp tinh thần những người thi hành công vụ với lỗi cố ý.
2.4 Mặt khách quan của hành vi chống người thi hành công vụ
- Hành vi: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ đang thực hiện nhiệm vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Vũ lực dùng trong trường hợp này không thuộc trường hợp quy định tại Điều 93, 104 Bộ luật hình sự. Người phạm tội có thể có những hành vi cụ thể sau:
- Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ: Là dùng sức mạnh vật chất tấn công trực tiếp (đấm, đâm, chém…) người đang thi hành công vụ;
- Đe doạ dùng vũ lực: Là dùng lời nói, cử chỉ có tính răn đe, uy hiếp khiến người thi hành công vụ sợ hãi, phải chấm dứt việc thực thi công vụ… Sự đe dọa là thực tế có cơ sở để người bị đe doạ tin rằng lời đe doạ sẽ biến thành hiện thực;
- Cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật: Là hành vi khống chế, ép buộc người thi hành công vụ phải làm những điều trái với chức năng, quyền hạn của họ hoặc không làm những việc thuộc chức năng, quyền hạn của họ;
- Các thủ đoạn khác chống người thi hành công vụ: Là hành vi bôi nhọ, vu khống, đe dọa, cung cấp những thông tin bất lợi cho người thi hành công vụ…
Người phạm tội nếu thực hiện tất cả các hành vi nói trên đối với người thi hành công vụ là để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện những hành vi trái pháp luật.
Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi nêu trên để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Việc người thi hành công vụ có nghe theo yêu cầu của người phạm tội hay không không có ý nghĩa định tội.
- Hậu quả: Hành vi chống người thi hành công vụ nếu gây thương tích hoặc làm chết cán bộ đang thi hành công vụ thì người phạm tội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tại Chương XII Bộ luật hình sự (tội cố ý gây thương tích, tội giết người…).
3. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330
Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với tội chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 51, 52 Bộ luật Hình sự. Ngoài ra, những trường hợp được xem xét giảm nhẹ được hướng dẫn trong Công văn 212/TANDTC – PC 2019 và Nghị quyết số 01/2000/NQ – HĐTP như:
- Bị cáo là thương binh hoặc người thân thích như vợ, chồng, cha mẹ, con, anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
- Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
- Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khỏe cho người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;
- Người bị hại cũng có lỗi.
Trên đây là một số nội dung về tội chống người thi hành công vụ Điều 330 Bộ luật Hình Sự, cũng như các vấn đề có liên quan đến chống người đang thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến tội chống người thi hành công vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi.
Nội dung bài viết:
Bình luận