Thế nào là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản?

Với sự phát triển của kinh tế, đời sống, văn hóa – xã hội kéo theo tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng, xuất phát từ nhiều tầng lớp nhân dân và độ tuổi khác nhau. Tệ nạn xã hội luôn là một trong những vấn đề nhức nhối ở nước ta hiện nay. Tội danh lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản là một trong số đó. Vậy tội chiếm đoạt tài sản rồi bỏ trốn được quy định như thế nào? Sau đây, Luật ACC sẽ giúp quý bạn đọc phân tích và tìm hiểu rõ hơn.

1. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hình thức vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Tội Chiếm đoạt Tài Sản Rồi Bỏ Trốn
Thế nào là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản?
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý, với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản.
Trên thực tế hiện nay một người sau khi vay, mượn, thuê tài sản bằng các hình thức hợp đồng rồi bỏ trốn, nhưng để chứng minh họ có bỏ trốn, nhằm chiếm đoạt tài sản hay không là vấn đề còn nhiều vướng mắc trong thực tiễn áp dụng.

2. Phân biệt Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tiêu chí Lừa đào chiếm đoạt tài sản Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Hành vi

Bắt buộc có hành vi gian dối

Thực hiện hành vi gian dối trước thời điểm chuyển giao tài sản.

Có thể có hoặc không có hành vi gian dối

Nếu như có hành vi gian dối thì hành vi này luôn phải thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản.

Ý thức chiếm đoạt tài sản

Có ý thức chiếm đoạt tài sản trước khi thực thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.

Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội.

Xuất hiện sau khi có giao dịch hợp pháp, tức là sau khi có được tài sản người phạm tội mới nảy sinh ý định và hành vi chiếm đoạt.

Hình thức phạm tội

Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản như đưa ra thông tin giả, không đúng sự thật… nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

3. Tội chiếm đoạt tài sản rồi bỏ trốn

Về pháp lý, có hai trường hợp bỏ trốn:
  • Trường hợp thứ nhất: người đã thực hiện hành vi phạm tội (đủ yếu tố cấu thành hành vi phạm tội) mà bỏ trốn thì hành vi bỏ trốn này là trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật, hành vi bỏ trốn không phải là dấu hiệu của tội phạm mà chỉ gây khó khăn cho việc xử lý vụ án
  • Trường hợp thứ hai: là hành vi “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, là dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tức là nếu chưa bị coi là “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” thì chưa cấu thành tội “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.
Việc người vay tiền đã bỏ trốn có thể là dấu hiệu của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hay không tùy thuộc vào mục đích bỏ trốn của người đó. Nếu bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm trả nợ, thì đây là dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự,  nhưng nếu do sợ những lời đe dọa của đối phương mà bỏ trốn chứ không có mục đích hay ý định trốn nợ thì không phải là dấu hiệu của tội phạm.
Trong dấu hiệu phạm tội của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, thì việc bỏ trốn không nhất thiết phải bỏ trốn khỏi địa phương như trường hợp trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật trong trường hợp thứ nhất, người vay tiền vẫn ở nơi cư trú nhưng dùng mọi thủ đoạn để người cho vay không liên lạc được. Hành vi trốn tránh này là hành vi trốn tránh đối với người cho vay chứ không phải với cơ quan hay người khác. Thời gian mất liên lạc này dài ngắn không phải là căn cứ xác định có bỏ trốn hay không, có thể là một tuần, một tháng, một năm... Tuy nhiên, nếu người vay tiền đã thông báo cho chủ nợ biết lý do của việc phải vắng mặt tại địa phương một thời gian thì không coi việc vắng mặt đó là hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản. Nhưng nếu sau đó người vay bỏ trốn luôn, chủ nợ không liên lạc được với người vay nữa thì hành vi bỏ trốn này được coi là dấu hiệu cấu thành tội phạm.

4. Câu hỏi thường gặp

  • Người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể phải chịu hình phạt cao nhất là gì?
Theo đó, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 20 năm tù.
  • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có bị xử phạt hành chính không?
Có. Đối với hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản thì có thể bị phạt hành chính 6.000.000 đồng. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
  • Tại sao phải xác định thế nào là hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản?
Để xác định được đúng người, đúng tội, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về tội chiếm đoạt tài sản rồi bỏ trốn, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể giải đáp giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình thực thi pháp luật trên thực tế diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo