Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều người đã lợi dụng không gian mở trên mạng xã hội để bôi nhọ danh dự người khác. Vậy tội bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý như thế nào? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu các quy định pháp luật và trả lời câu hỏi trên trong bài viết dưới đây.
Tội bôi nhọ danh dự người khác
1. Tội bôi nhọ danh dự người khác là gì?
Bôi nhọ danh dự người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của con người. Người phạm tội bôi nhọ danh dự người khác phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông…
2. Quyền được bảo vệ danh dự nhân phẩm
Quyền được bảo vệ danh dự nhân phẩm đucợ ghi nhận tại Điều 20 Hiến pháp 2013 và Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 như sau: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”. Như vậy, mỗi con người đều có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm.
3. Xử phạt hành chính đối với hành vi bôi nhọ danh dự người khác
Người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự của người khác có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Cụ thể, Điều 5 Nghị định 167/2013 quy định:
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”
Theo quy định trên, người có cử chỉ, lời nói xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng.
4. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự người khác
Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, người nào có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Theo đó, người vi phạm không những phải bồi thường các chi phí để khắc phục thiệt hại còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị bôi nhọ về danh dự, nhân phẩm. Mức tiền do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì mức tiền bồi thường tối đa là không quá 10 tháng lương cơ sở.
Bên cạnh đó, người bị thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai theo quy định tại Khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015.
Như vậy, người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác vừa phải bồi thường thiệt hại bằng tiền, vừa phải công khai xin lỗi, cải chính thông tin nếu người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm yêu cầu.
5. Bôi nhọ danh dự người khác có thể bị xử lý hình sự
Nếu hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Theo đó, người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Tội bôi nhọ danh dự người khác bị xử lý như thế nào? với các quy định về các biện pháp xử lý theo hành chính, dân sự, hình sự. Nếu Quý khách hàng có bất cứ câu hỏi liên quan đến chủ đề: tội nhọ danh dự người khác có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết có thể cung cấp cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý về chủ đề: tội bôi nhọ danh dự người khác tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận