Tòa án nhân dân cấp cao là cấp thứ ba trong hệ thống gồm 4 cấp của hệ thống Tòa án nhân dân tại Việt Nam.Hiện nay, tại Việt Nam có Tòa án nhân dân cấp cao được đặt tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.Bài viết hôm nay của chúng tôi sẽ Giới thiệu về Toà án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh . Mời các bạn đọc bài viết sau đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé.

1.Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân cấp cao
Điều 29 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:
Thứ nhất là phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Thứ hai là giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Nêu như theo Luật Tổ chức Tòa án năm 2002 thì nhiệm vụ phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng là nhiệm vụ của Tòa án nhân dân Tối cao. Tuy nhiên, dựa trên số lượng án kháng cáo, kháng nghị, giám độc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định trên toàn quốc rất lớn, bên cạnh đó là các nhiệm vụ khác của Tòa án tối cao như quản lý hệ thống Tòa án, hướng dẫn áp dụng pháp luật, xây dựng luật,… dẫn đến công việc của Tòa án nhân dân tối cao nhiều, số án tồn đọng cao,… Kết hợp với đó là mục tiêu xây dựng, mở rộng hệ thống Tòa án đã được đặt ra tại Hiến pháp năm 2013, nên Tòa án cấp cao đã ra đời nhằm giảm khối lượng công việc cho Tòa án nhân dân tối cao.
2.Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
“Điều 30 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định
1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;
b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
c) Bộ máy giúp việc.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động”
Theo đó, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không dưới mười một người và không quá mười ba người.
Nhiệm vụ của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao là: Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng và thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về công tác của Tòa án nhân dân cấp cao để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao. (Điều 31 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014). Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.( Khoản 1 Điều 32 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014)
Tại Tòa cấp cao phân chia, xây dựng các tòa chuyên trách như Tòa Hình sự, Tòa dân sự, Tòa Hành chính, Tòa kinh tế,… việc phân chia như vậy nhằm mục đích chuyên môn hóa nhiệm vụ vì thực tế mỗi lĩnh vực đều có những đặc thù riêng, cần thiết có những cán bộ tòa án làm việc chuyên sâu trong từng lĩnh vực, như vậy việc xét xử đạt được hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của Tòa chuyên trách Tòa gia đình và người chưa thành niên là một điểm mới trong hệ thống Tòa án tại nước ta. Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng (Điều 33 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014)
Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao gồm có Văn phòng và các đơn vị khác. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các đơn vị khác thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao. Bộ máy giúp việc thực hiện các công việc chính như: Tổ chức và tổng kết công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao; giúp việc cho Chánh án xem xét các bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân cấp dưới để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo thẩm quyền; quản lý công tác hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân cấp cao,…
3.Toà án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh là một trong các tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam. Tòa án này có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 23 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phía Nam của Việt Nam từ Ninh Thuận trở vào gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Thuận, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Long An, Tây Ninh, Đắk Nông, Lâm Đồng, Hậu Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang
Tòa nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh thành lập trên cơ sở Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tòa án nhân dân cấp cao chính thức hoạt động từ ngày 1 tháng 6 năm 2015
Trụ sở hiện nay của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh ở địa điểm số 124 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa điểm xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh là số 131, đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Bến Nghé, quận 1, Tp Hồ Chí Minh (thuộc Tòa án nhân dân TPHCM).
Ngày 25 tháng 4 năm 2018, trụ sở mới của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh được khánh thành. Địa chỉ trú sở mới tại đường số 57, phường Cát Lái, quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh. Công trình có 6 tầng nổi và một tầng hầm.
Nội dung bài viết:
Bình luận