Trong bộ môn địa lý, tất cả chúng ta đều phải làm quen với những công thức nhất định và được áp dụng rất nhiều, một trong số đó là tính bình quân lương thực đầu người. Chỉ số này giúp chúng ta phân tích cũng như so sánh được sản lượng lương thực trên đầu người ở mỗi quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Cách tính bình quân lương thực đầu người.
Cách tính bình quân lương thực đầu người
1. Bình quân lương thực đầu người là gì?
Bình quân lương thực đầu người được hiểu là trung bình số lượng lương thực trên mỗi người dân trong một khoảng thời gian nhất đinh.
2. Cách tính bình quân lương thực đầu người
Cách tính bình quân lương thực đầu người:
- Lấy tổng sản lượng lương thực (đã được quy ra thóc hay còn gọi là lúa) trong một năm chia cho tổng dân số của cả nước.
- Đơn vị tính là: kg/người.
- Tính bình quân lương thực theo đầu người
- Đơn vị: kg/người.
3. Ví dụ cụ thể
Đề bài:
Dựa vào bảng số liệu:
SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC VÀ DÂN SỐ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI, NĂM 2002
Nước | Sản lượng lương thực (triệu tấn) | Dân số (triệu người) |
Trung Quốc | 401,8 | 1287,6 |
Hoa Kì | 299,1 | 287,4 |
Ấn Độ | 222,8 | 1049,5 |
Pháp | 69,1 | 59,5 |
In-đô-nê-xi-a | 57,9 | 217,0 |
Việt Nam | 36,7 | 79,7 |
Toàn thế giới | 2032,0 | 6215,0 |
1. Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng lương thực và dân số của các nước trên.
Vẽ biểu đồ có hai trục tung, một trục thể hiện sản lượng lương thực của các nước (triệu tấn), một trục thể hiện dân số các nước (triệu người).
2. Tính bình quân lương thực theo đầu người của thế giới và một số nước (đơn vị: kg/người). Nhận xét.
Phương pháp giải:
1. Vẽ biểu đồ theo hướng dẫn ở câu 1.
2. Bình quân lương thực theo đầu người (kg/người) = Sản lượng lương thực/Dân số.
Lưu ý: Trong bảng số liệu "Sản lượng lương thực" (đơn vị: triệu tấn), "dân số" (đơn vị: triệu người); đề bài yêu cầu tính bình quân lương thực theo đầu người (đơn vị: kg/người). Vì vậy, cần đổi "triệu tấn => kg", "triệu người => người", sau đó mới tính.
Lời giải chi tiết
1. Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện sản lượng lương thực và dân số của các nước, năm 2002
2. Tính bình quân lương thực theo đầu người của 1 số nước và nhận xét
Bảng bình quân lương thực theo đầu người của thế giới và một số nước năm 2002 (đơn vị: kg/người)
Nước | Bình quân lương thực theo đầu người (kg/người) |
Trung Quốc | |
In-đô-nê-xi-a | |
Toàn thế giới |
=> Nhận xét:
Từ bảng số liệu, có thể thấy:
- Hoa Kì và Pháp là 2 nước có bình quân lương thực theo đầu người cao nhất (lần lượt là 1041,7 kg/người; 1161,3 kg/người).
- Trung Quốc và Ấn Độ tuy có sản lượng lương thực cao nhưng vì đông dân nên bình quân lương thực đầu người thấp hơn mức bình quân toàn thế giới (312,1 kg/người và 212,3 kg/người).
- In-đô-nê-xi-a có dân số đông, sản lượng lương thực thấp nên bình quân lương thực cũng thấp (266,8 kg/người).
- Việt Nam, tuy là một nước đông dân, song nhờ có sản lượng lương thực lớn nên bình quân lương thực đầu người vào loại khá (460,5 kg/người).
Bình quân lương thực đầu người= \(\dfrac{\ sản \ lượng \ lương \ thực}{\ tổng \ số \ dân} \) ( kg/người)
Tính bình quân lương thực theo đầu người của thế giới và một số nước (đơn vị: kg/người). Nhận xét.
* Tính bình quân lương thực theo đầu người.
- Công thưc tính:
- Áp dụng công thức tính:
- Tương tự, ta có bảng số liệu:
Nước | Bình quân lương thực theo đầu người (kg/người) |
Trung Quốc | 312 |
Hoa Kì | 1041 |
Ấn Độ | 212 |
Pháp | 1161 |
In - đô - nê - xi - a | 267 |
Việt Nam | 460 |
Thế giới | 327 |
* Nhận xét:
- Những nước có số dân đông là Trung Quốc, Ân Độ, Hoa Kì, In-đô-nê-xi-a.
- Những nước có sản lượng lương thực lớn là Trung Quốc, Hoa Kì và Ấn Độ.
- Những nước có bình quân lương thực đầu người cao nhất, gấp 3,5 lần bình quân lương thực đầu người của toàn thố giới là Hoa Kì và Pháp.
- Trung Quốc và Ân Độ tuy có sản lượng lương thực cao nhưng vì dân số nhiều nhất thế giới, nên bình quân lương thực đầu người thấp hơn mức bình quân toàn thê giới. In-đô-nê-xi-a có sản lượng lương thực ở mức cao, nhưng do dân đông nên bình quân lương thực ở mức thấp.
- Việt Nam, tuy là một nước đông dân, song nhờ có sản lượng lương thực ngày càng gia tăng nên bình quân lương thực đầu người vào loại khá
Ví dụ:
Cho bảng số liệu sau : Dân số và sản lượng lúa nước ta qua các năm
(Câu hỏi thuộc chương trình Địa lí 12 - Dành cho ôn thi TN THPT - ĐHCĐ - HSG)
Năm
|
1981 | 1990 | 1999 | 2005 |
Dân số (triệu người) | ||||
Sản lượng lúa (triệu tấn) | ||||
Bình quân lương thực/người (kg/người) |
Tính bình quân lương thực theo đầu người (kg/người) của nước ta qua các năm trên? Nhận xét
Hướng dẫn giải: Tính sản lượng lương thực bình quân trên đầu người (kg/người) ta lấy sản lượng chia cho dân số (nhớ ghi đơn vị : kg/người)
Ví dụ : Tính sản lượng lương thực bình quân/người năm 1981:
= {math}Sản lượng lúa năm 1981/Dân số năm 1981{math} = {math}12,4 triệu tấn/54,9 triệu người{math} = {math}12,4 x 106 x 103 kg/54,9 x 106 người{math} = 225.8652095 kg/người = 225,9 kg/người
Các năm còn lại chúng ta tính tương tự như trên (Lưu ý : cần đổi từ “triệu tấn” = 106 x 103kg và đổi “triệu người” = 106 người)
4. Mọi người cũng hỏi
1. Tại sao cần tính bình quân lương thực đầu người theo nhóm lương thực?
Việc tính BLĐTN theo nhóm lương thực giúp đánh giá cụ thể hơn về cấu trúc tiêu thụ lương thực của người dân, từ đó có định hướng phát triển sản xuất phù hợp. Ví dụ, nếu BLĐTN của nhóm lương thực có hạt cao nhưng BLĐTN của nhóm lương thực phụ thấp, thì cần tập trung phát triển sản xuất các loại cây lương thực phụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
2. Việc tính bình quân lương thực đầu người theo địa phương có ý nghĩa gì?
Việc tính BLĐTN theo địa phương giúp xác định những khu vực có mức độ an ninh lương thực cao và những khu vực có mức độ an ninh lương thực thấp. Từ đó, có thể đưa ra các biện pháp hỗ trợ phù hợp để đảm bảo an ninh lương thực cho tất cả mọi người.
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Cách tính bình quân lương thực đầu người. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận