Tiêu ngữ là gì? (Cập nhật 2024)

Trong các văn bản hiện nay, quý bạn đọc có thể thường thấy thành phần chính có tiêu ngữ. Vậy để tìm hiểu tiêu ngữ là gì, tiêu ngữ của Việt Nam và quy định về sử dụng tiêu ngữ như thế nào, hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC. 

1. Tiêu ngữ là gì?

Tiêu ngữ là một cụm từ tóm tắt mục tiêu, động lực hoặc ý định chung của một nhóm xã hội hoặc tổ chức.

5 trường hợp bắt buộc phải viết hoa theo quy định mới

2. Tiêu ngữ của Việt Nam

Tiêu ngữ của Việt Nam là một cụm từ được ghi dưới Quốc hiệu Việt Nam từ năm 1945 đến nay vẫn không thay đổi nội dung và hình thức trình bày; chỉ càng ngày càng được nhận thức đầy đủ bản chất và ý nghĩa lịch sử thiêng liêng, trọng đại. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14 thì tiêu ngữ của Việt Nam là "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc". 

3. Ý nghĩa của tiêu ngữ Việt Nam

Hồ Chủ tịch gọi đó là “ba chính sách”. Người phát biểu: “Chính phủ cố gắng làm theo đúng ba chính sách: Dân sinh, Dân quyền và Dân tộc. Chúng ta không mong gì hơn nhưng chúng ta không chịu gì kém”. Nguyễn Ái Quốc đến với Chủ nghĩa Lênin, tìm thấy con đường cách mạng vô sản cũng từ khát khao “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”.

“Độc lập” là giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ, tức là phải “tỉnh ngộ lên, đoàn kết lại, biết rằng thà chết được tự do hơn sống làm nô lệ, đồng tâm hiệp lực đánh đuổi tụi áp bức mình đi”. “Độc lập” theo con đường cách mạng triệt để là “làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao cách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người”, “nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do, bình đẳng giả dối”. Độc lập” ở Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 “đã giải phóng đồng bào ta ra khỏi chế độ quân chủ chuyên chế và xiềng xích thực dân… xây dựng cho nhân dân ta cái nền tảng dân chủ cộng hòa và thống nhất độc lập”. “Độc lập” ấy của toàn dân tộc sau khi giành được đã nêu cao ý chí quyết tâm “Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.

Nhưng “Độc lập” không tách biệt với “Tự do”, “Hạnh phúc” mà phải gắn liền một cách hữu cơ và biện chứng với nhau như những điều kiện và mục tiêu tối thượng.

“Tự do” và “Hạnh phúc” là kết quả của “Độc lập” nhưng phải là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, bởi vì “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc”. Nói “Tự do” và “Hạnh phúc” là nói đến người dân được hưởng đầy đủ đời sống vật chất và tinh thần do Chính phủ chăm lo và bản thân mỗi con người biết mưu cầu chính đáng. “Tự do” và “Hạnh phúc” cơ bản nhất, tối thiểu nhất theo cách nói của Hồ Chí Minh là “đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”; người dân từ chỗ có ăn, có mặc, được học hành đến chỗ ăn ngon, mặc đẹp, đời sống sung túc và cống hiến… Điều đó trong chế độ dân chủ cộng hòa thì mỗi người dân được pháp luật đảm bảo điều kiện trong việc tự cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính độc lập cá nhân và phát triển toàn diện; việc mưu cầu hạnh phúc và đem lại phúc lợi xã hội cho con người trở thành quyền công dân, mỗi người dân và toàn xã hội đều có nghĩa vụ và trách nhiệm chung.

Như vậy để lý giải hiểu tại sao 6 chữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” cần có gạch nối 3 từ không thể tách biệt, như là điều kiện và mục đích của nhau vậy. Kể từ năm 1945, đó là nhiệm vụ và quyền lợi của “tất cả đồng bào Việt Nam, không phân biệt gái trai, già trẻ, giàu nghèo, tôn giáo, chủng tộc, cùng nhau đoàn kết để giữ vững nền độc lập và mưu cầu hạnh phúc tự do”.

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc chính những quyền làm người cao cả nhất theo Hiến chương Liên hợp quốc và Công ước quốc tế về quyền con người, song những quyền đó chỉ được thực thi trong một quốc gia độc lập.

Độc lập, tự do, hạnh phúc là khát vọng cháy bỏng, đồng thời cũng là quyền của mỗi con người, của mỗi dân tộc. Xuyên suốt hàng ngàn năm dựng xây gắn liền với bảo vệ đất nước Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc luôn là khát vọng, là nỗ lực phấn đấu, hy sinh của biết bao thế hệ. Với Việt Nam, sau 75 năm qua từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2/9/1945 đến nay, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc luôn xuất hiện cùng quốc hiệu Việt Nam, khẳng định giá trị lớn lao và ý nghĩa trường tồn của 6 chữ quý báu này; và Hạnh phúc hiện đang được coi là một điểm nhấn trong Dự thảo Văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng.

4. Quy định về sử dụng Tiêu ngữ

Tiêu ngữ là: "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14 thì tiêu ngữ được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.

5. Các câu hỏi có liên quan

Mọi hợp đồng có cần tiêu ngữ không?

Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 về điều kiện để hợp đồng có hiệu lực thì không có quy định việc hợp đồng phải bắt buộc có tiêu ngữ mới có hiệu lực. Do đó, việc hợp đồng không cần bắt buộc phải có tiêu ngữ và việc không có tiêu ngữ không phải là điều kiện làm hợp đồng vô hiệu.

Văn bản nào bắt buộc có tiêu ngữ?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP thì tiêu ngữ là thành phần chính của văn bản hành chính. Mà theo khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì văn bản hành chính là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức (cơ quan, tổ chức ở đây theo khoản 1 Điều 2 Nghị định này là cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước).

Văn bản hành chính theo Điều 7 Nghị định này gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết giới thiệu tiêu ngữ là gì. Nội dung bài viết giới thiệu tiêu ngữ là gì, tiêu ngữ của Việt Nam, ý nghĩa của tiêu ngữ Việt Nam và quy định về sử dụng tiêu ngữ. Nếu trong quá trình tìm hiểu quý bạn đọc còn có vấn đề thắc mắc cần được giải đáp hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn pháp lý do ACC cung cấp, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://accgroup.vn/ để được tư vấn giải đáp một cách chi tiết nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo