Phân biệt tiền trả trước và tiền đặt cọc?

2. Phân biệt tiền trả trước và tiền đặt cọc: 

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: ” Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Đặt cọc ở đây chính là biện pháp bảo đảm nghĩa vụ. Việc đặt cọc này thường thấy trong các giao dịch mua, bán, thuê tài sản giữa các bên, đặc biệt là đối với các loại hợp đồng mua, bán liên quan đến bất động sản, tài sản gắn liền với đất. Việc đặt cọc làm tăng trách nhiệm của giữa các bên, đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận trước đó.

Về bản chất, tiền đặt cọc đại diện cho bất kỳ khoản tiền nào được chuyển đến các nhà cung cấp để bảo vệ. Thông thường, quá trình này bao gồm việc trả một khoản tiền cho nhà cung cấp mà họ đang giữ. Ví dụ, một công ty có thể trả cho chủ nhà một khoản tiền đặt cọc để sử dụng tòa nhà văn phòng của mình. Khoản tiền này cung cấp cho nhà cung cấp sự chắc chắn về việc hoàn thành hợp đồng.

Trong bối cảnh trên, tiền đặt cọc vẫn thuộc về người trả tiền. Người nhận giữ nó như một vật bảo vệ an toàn. Khi hợp đồng giữa hai bên kết thúc, bên nhận hoàn trả số tiền này cho bên trả. Do đó, nó hoạt động như một tài sản đảm bảo cho giao dịch. Trong một số trường hợp, người nhận có thể trừ một số tiền trong đó vì nhiều lý do. Tuy nhiên, người trả tiền vẫn nhận lại được.

Ngoài cách giải thích trên, tiền đặt cọc còn có một nghĩa khác. Trong một số trường hợp, thuật ngữ này có thể đề cập đến số tiền được trả cho nhà cung cấp như một hành động thiện chí. Thông thường, điều này xảy ra khi nhà cung cấp đòi tiền để giao hàng. Đối với họ, số tiền này có thể coi như bảo hiểm cho việc hoàn thành hợp đồng. Trong một số trường hợp, họ cũng có thể sử dụng nó để trang trải chi phí giao hàng.

 

 

Tiền đặt cọc ở đây được hiểu chính là tiền dùng cho hoạt động đặt cọc. Bên đặt cọc, dùng tiền đặt cọc để đảm bảo với bên nhận đặt cọc việc bên đặt cọc sẽ thực hiện nghĩa vụ trong tương lai.

Từ việc giải thích ngắn gọn về tiền đặt cọc như trên, chúng ta đã thấy được sự khác biệt giữa tiền đặt cọc và tiền trả trước. Trong khi tiền đặt cọc là tiền do bên đặt cọc dùng để đảm bảo với bên nhận đặt cọc về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ theo giao kết, hợp đồng trước đó giữa các bên. Còn tiền trả trước là tiền do bên trả tiền thanh toán trước cho nghĩa vụ của mình trước khi nghĩa vụ đó đến thời gian thực hiện. Hai loại tiền này đóng vai trò hoàn toàn khác nhau trong một giao dịch dân sự. Khi một loại tiền dùng để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ, còn một loại tiền dùng để thực hiện nghĩa vụ

Với vai trò khác nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ, thì sẽ kéo theo sự khác biệt khi thực hiện xong nghĩa vụ của hợp đồng. Khi hợp đồng được thực hiện xong, thì tiền đặt cọc sẽ được trả lại cho người đặt cọc “Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; ” (Khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015). Tức theo quy định này thì tiền đặt cọc phải được trả lại cho người đặt cọc hoặc các bên có thể thỏa thuận việc đặt cọc sẽ được trừ đi vào phần nghĩa vụ. Còn đối với tiền thanh toán trước, thì khi thực hiện nghĩa vụ, khoản thanh toán này sẽ được trừ vào phần nghĩa vụ phải thực hiện, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nốt phần nghĩa vụ phải thực hiện đó. Do vậy, khi thực hiện xong hợp đồng, thì bên đặt cọc sẽ nhận lại tiền đặt cọc, còn bên thanh toán trước sẽ không được nhận khoản tiền nào như vậy.

Tại Khoản 2 Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 còn quy định: “… nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Quy định này thể hiện hậu quả pháp lý khi vi phạm hợp đồng của việc đặt cọc. Khi từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì bên đặt cọc sẽ mất khoản đặt cọc nếu họ là người từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng; còn nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì bên đặt cọc sẽ nhận lại tiền đặt cọc và được trả một khoản tiền có giá trị tương đương.

Còn đối với việc vi phạm hợp đồng, không tiếp tục thực hiện hợp đồng, thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lý về việc vi phạm hợp đồng. Trách nhiệm đó có thể được xác định thông qua hợp đồng mà các bên đã giao kết hoặc xác định theo quy định pháp luật, tập quán thương mại. Thông thường, đó là việc áp dụng phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả,…

Vì vậy, đặt cọc thực hiện chức năng bảo đảm thực hiện hợp đồng. Đó là một loại bồi thường cho việc một bên nhất định không thực hiện hợp đồng. Cần lưu ý rằng trong trường hợp chấm dứt hợp đồng, tiền đặt cọc phải được
trả lại, và nghĩa vụ trả gấp đôi số tiền sẽ không được chấp nhận. Điều tương tự cũng được áp dụng nếu không bên nào chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hợp đồng hoặc cả hai bên đều phải chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, các bên thực hiện quyền tự do hợp đồng của mình có thể sửa đổi các quy định pháp luật nêu trên trong hợp đồng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo