Việc áp dụng hình phạt tịch thu tài sản phải tuân theo các nguyên tắc pháp luật chặt chẽ, đảm bảo tính công minh, chính xác và nhân đạo. Mục đích chính là trừng trị người phạm tội, thu hồi tài sản do phạm tội mà có, ngăn ngừa tái phạm và bảo vệ trật tự xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời quý khách tham khảo bài viết Tịch thu tài sản là gì? của Công ty Luật ACC.
Tịch thu tài sản là gì?
1. Tịch thu tài sản là gì?
Theo Điều 45 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tịch thu tài sản như sau: “Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước”
Theo đó, có thể hiểu “Tịch thu tài sản" là một biện pháp cưỡng chế được quy định trong pháp luật hình sự, cho phép Nhà nước tước đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án và sung vào ngân sách nhà nước. Đây là một hình phạt bổ sung, thường được áp dụng kèm theo hình phạt chính (như phạt tù, phạt tiền) đối với những tội phạm nghiêm trọng.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định. Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
2. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật bao gồm những tài sản nào?
Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật bao gồm những tài sản nào?
Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật bao gồm những tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 như sau:
Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu;
- Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế, tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.
Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.
3. Những tài sản không là đối tượng của hình phạt tịch thu tài sản
- Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội. Đây là những vật chứng quan trọng của vụ án, mang dấu vết của tội phạm như vũ khí, hung khí, xe máy, xe ô tô sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
- Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có, khoản thu bất chính từ việc phạm tội là những tài sản người phạm tội có được từ hành vi phạm tội hoặc sử dụng tài sản đó thực hiện các hoạt động giao dịch dân sự khác… Nghĩa là tất cả mọi tài sản có nguồn gốc do hành vi phạm tội thì đều thuộc trường hợp này. Nếu không thực hiện hành vi phạm tội thì người phạm tội không thể chiếm giữ, nắm giữ tài sản này.
- Vật thuộc loại Nhà nước cấm tàng trữ, cấm lưu hành là những vật, tài sản nằm trong danh mục được nhà nước độc quyền quản lý, sử dụng và bị cấm kinh doanh, tàng trữ như ma túy, chất cháy, chất nổ, chất độc,..
Để tìm hiểu thêm về: Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản theo Bộ luật Dân sự , mời quý khách tham khảo bài viết sau!
4. Nguyên tắc khi áp dụng hình phạt tịch thu tài sản
Khi áp dụng hình phạt tịch thu tài sản, Tòa án phải tuân theo các nguyên tắc dưới đây:
- Hình phạt tịch thu tài sản phải được đi kèm với một hình phạt chính
- Chỉ áp dụng hình phạt bổ sung đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội( khoản 6 Điều 91 Bộ luật Hình sự năm 2015)
- Áp dụng đối với người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định;
- Chỉ tịch thu tài sản bất chính thuộc sở hữu của người bị kết án. Nếu tài sản thuộc sở hữu chung của nhiều chủ sở hữu trong đó có người phạm tội, thì chỉ tịch thu phần tài sản thuộc quyền sở hữu của người phạm tội.
- Mức độ tịch thu một phần hay toàn bộ tài sản của người bị kết án sẽ do Tòa án quyết định tùy thuộc vào tính chất phạm tội của người phạm tội trong từng vụ án.
- Nếu tịch thu toàn bộ tài sản thì vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
5. Điều kiện áp dụng hình phạt tịch thu tài sản
Dưới đây là các điều kiện áp dụng hình phạt tịch thu tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
Về loại tội phạm:
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các loại tội sau:
- Tội phạm nghiêm trọng: Là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định là đến 7 năm tù.
- Tội phạm rất nghiêm trọng: Là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định là đến 15 năm tù.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
- Tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia: Bất kể mức độ nghiêm trọng, nếu hành vi phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia thì có thể bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản.
- Tội phạm về ma túy: Các hành vi phạm tội liên quan đến ma túy, từ sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ đến sử dụng trái phép chất ma túy, đều có thể bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản.
- Tội phạm về tham nhũng: Các hành vi tham ô tài sản, nhận hối lộ, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và các tội phạm khác về tham nhũng đều có thể bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản.
- Các tội phạm khác mà Bộ luật Hình sự quy định: Ngoài các loại tội phạm kể trên, Bộ luật Hình sự còn quy định một số tội phạm khác cũng có thể bị áp dụng hình phạt tịch thu tài sản, ví dụ như một số tội phạm về kinh tế (như tội buôn lậu, tội trốn thuế với quy mô lớn).
Về tài sản bị tịch thu:
- Tài sản thuộc sở hữu của người phạm tội: Tòa án chỉ được tịch thu tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người bị kết án. Việc xác định quyền sở hữu phải dựa trên các căn cứ pháp lý rõ ràng.
- Tài sản có được do phạm tội: Để tịch thu tài sản, cần có căn cứ chứng minh tài sản đó có được do hành vi phạm tội mà có (ví dụ: tiền thu được từ buôn bán ma túy, tài sản mua được bằng tiền tham ô).
- Tài sản sẽ được sử dụng vào việc phạm tội: Trong một số trường hợp, ngay cả khi chưa chứng minh được tài sản có được do phạm tội, nhưng nếu có căn cứ cho thấy nếu không tịch thu, người đó sẽ sử dụng tài sản đó vào việc tiếp tục phạm tội (ví dụ: phương tiện dùng để vận chuyển ma túy), thì Tòa án vẫn có thể quyết định tịch thu.
Về quyết định của Tòa án:
Việc tịch thu tài sản phải được quyết định bằng bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Quyết định này phải nêu rõ:
- Căn cứ pháp lý để tịch thu tài sản.
- Loại tài sản bị tịch thu.
- Giá trị tài sản bị tịch thu (nếu có thể xác định).
- Cách thức xử lý tài sản bị tịch thu (sung vào ngân sách nhà nước).
6. Câu hỏi thường gặp
Quy trình tịch thu tài sản được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Quy trình tịch thu tài sản bao gồm các bước:
- Xác định hành vi vi phạm: Cơ quan có thẩm quyền xác minh và điều tra hành vi vi phạm.
- Ra quyết định tịch thu: Cơ quan có thẩm quyền (ví dụ: tòa án, cơ quan xử lý vi phạm hành chính) ra quyết định tịch thu tài sản.
- Thi hành quyết định: Tổ chức thi hành việc tịch thu theo đúng quy định pháp luật.
- Xử lý tài sản tịch thu: Tài sản bị tịch thu sẽ được xử lý theo quy định như sung công quỹ nhà nước, tiêu hủy hoặc bán đấu giá.
Cơ quan nào có thẩm quyền tịch thu tài sản?
Trả lời: Các cơ quan có thẩm quyền tịch thu tài sản bao gồm:
- Tòa án nhân dân trong các vụ án hình sự hoặc dân sự.
- Cơ quan quản lý nhà nước trong các trường hợp xử lý vi phạm hành chính.
- Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện quyết định tịch thu tài sản theo bản án, quyết định của tòa án.
Người bị tịch thu tài sản có quyền khiếu nại không?
Trả lời: Có. Người bị tịch thu tài sản có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định tịch thu nếu cho rằng quyết định đó không đúng quy định pháp luật hoặc xâm phạm quyền lợi hợp pháp của mình.
Tịch thu tài sản có áp dụng trong xử phạt hành chính không?
Trả lời: Có. Tịch thu tài sản là một biện pháp xử phạt bổ sung trong xử lý vi phạm hành chính. Ví dụ: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để buôn lậu, vận chuyển hàng cấm.
Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho quý khách về Tịch thu tài sản là gì. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ Công ty Luật ACC để được tư vấn hỗ trợ nhanh nhất. Xin chân thành cảm ơn quý khách và hẹn gặp lại quý khách ở bài viết tiếp theo của chúng tôi.
Nội dung bài viết:
Bình luận