Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế phổ biến ở nước ta do Nhà nước quy định nhằm định hướng sản xuất, tiêu dùng. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế áp dụng cho một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Rượu là một ví dụ điển hình phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Vậy Thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu được quy định như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

1. Phạm vi áp dụng thuế TTĐB đối với mặt hàng rượu
1- Tất cả các loại rượu có nồng độ 16o etylic trở lên sản xuất theo các phương pháp dưới đây đều phải nộp thuế thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Rượu sản xuất theo phương pháp chưng cất kể cả chung cất theo phương pháp cổ truyền: Cồn thô, cồn tinh chế, rượu trắng;
- Rượu sản xuất theo phương pháp dùng cồn tinh chế hoặc cồn thô và hương liệu, dược liệu pha chế thành rượu mùi, rượu trắng, rượu thuốc, rượu bổ;
- Rượu sản xuất từ hoa quả lên men: Rượu vang, nước trái cây.
2- Tất cả các loại nước uống có nồng độ dưới 16o etylíc được áp dụng thuế suất 50% như mặt hàng bia các loại quy định tại Điều 9 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
3- Các sản phẩm thu hồi từ sản xuất rượu như: Cồn đầu (cồn xanh, cồn công nghiệp), cồn cuối và cồn bán cho y tế (không dùng để pha rượu uống) không thuộc mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, mà phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất quy định tại điểm 15 mục I ngành sản xuất của biểu thuế chi tiết về thuế doanh thu ban hành kèm theo Thông tư số 45-TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính.
4- Mặt hàng rượu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất khi lưu thông trên thị trường không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán rượu chỉ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải nộp thuế doanh thu trên số sản phẩm đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
5- Cơ sở nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở sản phẩm cồn khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất pha chế rượu nếu có đủ các điều kiện:
- Sản phẩm cồn đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Sản phẩm cồn được dùng làm nguyên liệu để pha chế rượu.
- Có một trong những chứng từ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt sau:
+ Biên lai nộp thuế;
+ Giấy chuyển vận hàng hoá đã nộp thuế hoặc hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành hoặc đã đăng ký tại cơ quan thuế.
Công thức tính khấu trừ như sau:
Thuế TTĐB phải nộp ở khâu sau |
= |
Số lượng rượu tiêu thụ |
x |
Giá tính thuế đơn vị |
x |
Thuế suất |
- |
(Thuế TTĐB đã nộp của cồn ở sản phẩm rượu tiêu thụ (nếu có) |
Trong đó:
Thuế TTĐB đã nộp của |
= | Số thuế TTĐB đã nộp ở cồn tồn kho đầu kỳ | + | Số thuế TTĐB đã nộp của cồn nhập kho trong kỳ | x | Sản lượng cồn thực tế đã dùng để |
cồn ở sản phẩm rượu tiêu thụ | Số lượng cồn nhập kho trong kỳ | + | Số lượng cồn tồn kho đầu kỳ | pha số rượu đã tiêu thụ |
Để đơn giản việc khấu trừ tiền thuế đã nộp có thể căn cứ vào thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp bình quân của 1 lít cồn và định mức tiêu hao cồn cho 1 lít rượu để tính khấu trừ, khi có quyết toán quý sẽ điều chỉnh số thuế khấu trừ theo lượng cồn thực tế sử dụng.
6- Rượu dùng để xuất khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp không xuất khẩu, để tiêu thụ trong nước thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bộ Tài chính xét quyết định không thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với từng trường hợp cụ thể. Các đơn vị xin miễn thuế đối với rượu dùng để xuất khẩu phải gửi cho Bộ Tài chính hồ sơ sau:
- Công văn trình bày về miễn thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm rượu sản xuất để xuất khẩu theo hiệp định hoặc hợp đồng với nước ngoài.
- Bản sao giấy phép của Bộ Thương nghiệp cho phép xuất khẩu rượu.
- Hợp đồng mua rượu xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất và đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu hoặc hợp đồng uỷ thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất với đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu (trường hợp xí nghiệp uỷ thác xuất khẩu).
- Ý kiến xác nhận và đề nghị của Cục thuế địa phương. Toàn bộ hồ sơ trên gửi đến Bộ Tài chính khi chưa có sự trả lời chính thức bằng văn bản của Bộ Tài chính thì các cơ sở sản xuất vẫn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Căn cứ tính thuế
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp | = | Số lượng hàng hoá tiêu thụ | x | Giá tính thuế đơn vị | x | Thuế suất |
Cách xác định các căn cứ tính thuế như sau:
- Số lượng hàng hoá tiêu thụ:
- a) Đối với xí nghiệp quốc doanh và cơ sở sản xuất lớn được cơ quan thuế chấp nhận sổ sách và phương pháp kế toán:
Số lượng hàng hoá tiêu thụ bao gồm toàn bộ sản lượng rượu xuất kho để bán, trao đổi nguyên liệu hàng hoá, biếu tặng hoặc dùng cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt nội bộ.
- b) Đối với cơ sở sản xuất nhỏ: Việc đăng ký kê khai nộp thuế và sổ sách kế toán không đáp ứng được yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế làm tham mưu cho ban chỉ đạo quản lý chống thất thu về rượu ở địa phương (ở những nơi có thành lập ban chỉ đạo quản lý chống thất thu về rượu) hoặc cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan ở địa phương như Uỷ ban nhân dân, công an, quản lý thị trường v.v... (ở những nơi không có ban chỉ đạo) để làm nhiệm vụ điều tra thực tế về năng lực sản xuất như: vốn, công cụ, sản xuất, sử dụngnguyên vật liệu, chất lượng và số lượng sản phẩm, giá cả thị trường tiêu thụ v.v... nhằm xác định sản lượng khoán cho từng hộ sản xuất rượu.
Việc ấn định sản lượng khoán của từng hộ phải lập thành biên bản, có ký nhận của cơ sở sản xuất và cán bộ lãnh đạo cơ quan trực tiếp thu thuế trước khi lập sổ thuế và phát hành thông báo.
- Giá tính thuế:
- a) Đối với xí nghiệp quốc doanh và cơ sản xuất lớn: nộp thuế theo hình thức kê khai:
- Giá tính thuế là giá bán thực tế tại cơ sở sản xuất được ghi trên hoá đơn bán hàng của đơn vị trong đó đã có thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với hàng gia công, giá tính thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt của mặt hàng cùng loại hoặc của mặt hàng tương đương do cơ sở sản xuất bán ra. Trường hợp đơn vị gia công sản phẩm không cùng loại hoặc khác các sản phẩm của cơ sở sản xuất thì đơn vị đưa hàng gia công phải làm đơn gửi cục thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở quy định giá tính thuế. Bản quy định giá tính thuế của sản phẩm gia công phải sao gửi cho cục thuế nơi đơn vị sản xuất hàng gia công.
- Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng và chuyên chở đến kho bên mua thì trong hoá đơn bán hàng phải ghi rõ: giá bán - cước vận chuyển. Giá làm cơ sở tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thể hiện trên hoá đơn.
- b) Đối với cơ sở sản xuất nhỏ về nguyên tắc giá tính thuế là giá bán thực tế tại cơ sở sản xuất, ghi trên hoá đơn bán hàng. Trường hợp cơ sở sản xuất không có đủ điều kiện để xác định được giá bán thì giá tính thuế là giá thấp hơn giá bán lẻ trên thị trường từ 7 - 10%.
Việc quy định giá tính thuế mặt hàng rượu do Cục thuế quy định phù hợp với tình hình của địa phương. Khi giá cả tăng giảm 20% trở lên Cục thuế phải điều chỉnh lại cho phù hợp với mặt bằng giá tại địa phương.
- Thuế suất:
- Rượu trên 40o : 65%
- Rượu 30o - 40o : 60%
- Rượu từ 16o đến 30o : 55%.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ sở sản xuất không có điều kiện xác định nồng độ từng loại rượu thì áp dụng thuế suất loại rượu từ 30o - 40o: 60%.
Trên đây là Thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu (Cập nhật 2023) mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
Nội dung bài viết:
Bình luận