Thuế thu nhập cá nhân đối với người đã nghỉ việc, thôi việc

Một trong những băn khoăn cơ bản của người đã nghỉ việc, thôi việc là vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân. Quyết toán thuế Thu nhập cá nhân đối với người nghỉ việc là một trong những công việc bắt buộc phải thực hiện khi phát sinh nguồn thu nhập chịu thuế trong năm. Việc quyết toán thuế thông thường sẽ được ủy quyền cho doanh nghiệp, tổ chức mà người lao động đang công tác. Tuy nhiên, với cá nhân đã nghỉ việc thì thủ tục này được thực hiện như thế nào và ở đâu? Mời các bạn đón đọc bài viết Thuế thu nhập cá nhân đối với người đã nghỉ việc, thôi việc để hiểu thêm về nội dung  này nhé!

Thuế thu nhập cá nhân đối với người đã nghỉ việc, thôi việc

Thuế thu nhập cá nhân đối với người đã nghỉ việc, thôi việc

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế là một khoản thu bắt buộc vào ngân sách nhà nước, được pháp luật quy định rõ ràng với các tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội. Nộp thuế là  nghĩa vụ phải thực hiện của các chủ thể thuộc đối tượng đóng thuế theo quy định. Một trong các loại thuế góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy ngân sách nhà nước là thuế thu nhập cá nhân. 
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
  • Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
  • Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).

2. Các trường hợp quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người nghỉ việc

Thông thường, việc quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ việc sẽ chia thành 2 trường hợp. Với mỗi trường hợp sẽ có cách xử lý tương ứng khác nhau.

2.1. Người lao động làm việc tại công ty và nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế TNCN

Điều 25, Thông tư 111/ 2013/ TT -BTC có quy định, Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Theo Điều 26 của thông tư này, Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Trong khi đó, Điều 16, Thông tư 156/2013/ TT- BTC lại quy định, tổ chức trả thu nhập cho cá nhân từ tiền lương, tiền công sẽ chịu trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho NLĐ mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.

Căn cứ theo những quy định trên, trong trường hợp NLĐ nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nghĩa vụ kê khai quyết toán thuế cho cá nhân, mà không phải thực hiện quyết toán thay cho NLĐ nếu NLĐ không có nhu cầu/ không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán.

Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai quyết toán phần thu nhập NLĐ được nhận trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp theo tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT- TNCN và các bảng kê đính kèm.

2.2. Trường hợp NLĐ làm việc từ 2 nơi trở lên

Việc quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ việc làm việc, có thu nhập từ 2 nơi trở lên có thể được giải quyết như sau:

Trước hết, đối với phần thu nhập mà tổ chức, doanh nghiệp chi trả cho NLĐ, phía doanh nghiệp cần tiến hành kê khai quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập của các tháng đã chi trả cho NLĐ làm việc trong năm.

Tiếp đến, với phần thu nhập NLĐ được trả song song từ một công ty khác hoặc của các tháng trước đó từ công ty cũ, phía công ty thứ 2 của NLĐ sẽ chịu trách nhiệm kê khai quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập mà NLĐ đã nhận trong thời gian làm việc.

Sau khi kết thúc năm tính thuế, NLĐ sẽ tự tính toán số thuế nộp thiếu hoặc thừa và tự thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ việc

Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC và Thông tư 111/2013/TT-BTC, để thực hiện quyết toán thuế TNCN, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

  • Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
  • Nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, chuẩn bị thêm Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
  • Bản photo các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
  • Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

Lưu ý, người lao động cần chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của những giấy tờ đính kèm trong hồ sơ.

Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động và không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động, hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân sẽ được cơ quan thuế xem xét xử lý dựa trên cơ sở dữ liệu của ngành thuế mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

4. Nơi nộp hồ sơ thuế thu nhập cá nhân đối với người đã nghỉ việc, thôi việc

Điểm c, Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC có đưa ra quy định về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

5. Cá nhân đã nghỉ việc có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN?

Căn cứ theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập để quyết toán thuế thay trong các trường hợp:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, ký hợp đồng lao động 3 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, đang việc thực tế tại đó vào thời điểm quyết toán thuế.

Cá nhân thuộc trường hợp trên nhưng có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị chi trả thu nhập khấu trừ thuế 10% và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với khoản thu nhập này.

Người lao động điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới khi thực hiện chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động ủy quyền quyết toán thì tổ chức thực hiện quyết toán thay cho người lao động.

Đối với trường hợp này, những người lao động không còn làm việc tại doanh nghiệp tại thời điểm quyết toán thuế thì không thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Trong trường hợp này, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên này để tự đi quyết toán thuế.

6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

– Thời hạn nộp thuế:

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quý, quyết toán thuế

Trên đây là nội dung hướng dẫn về Thuế thu nhập cá nhân đối với người đã nghỉ việc, thôi việc mà Luật ACC muốn cung cấp tới quý bạn đọc. Chúng tôi tin rằng đây là những kiến thức hữu ích đối với các bạn và là cơ sở tham khảo lý tưởng cho bạn trong trường hợp xảy ra vấn đề này trong thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu, nếu thấy còn bất kỳ vướng mắc nào, bạn vui lòng phản hồi hoặc liên hệ với Luật ACC để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời nhé!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo