Thuế là một khoản thu được hình thành đồng thời và song song với Nhà nước, xã hội nào có Nhà nước thì có thuế và ngược lại. Theo đó, thuế là khoản nộp bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng pháp luật mà các cá nhân, tổ chức phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Như vậy, nộp thuế là nghĩa vụ mà các chủ thể thuộc đối tượng đóng thuế theo quy định phải thực hiện. Một trong các loại thuế góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy ngân sách nhà nước là thuế thu nhập cá nhân. Vậy, thuế thu nhập cá nhân 35% được áp dụng trong trường hợp nào? Có đúng lương trên 80 triệu đồng phải đóng thuế TNCN 35%? Xin mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Thuế suất tính thuế
Ở Việt Nam, pháp luật thuế hiện hành sử dụng 2 căn cứ cơ bản để tính thuế, đó là
- Căn cứ tính thuế
- Thuế suất
Trong đó thuế suất được hiểu là một con số được ấn định để tính một số tiền trích ra từ căn cứ tính thuế, thường được tính bằng tỉ lệ phần trăm, trong một số trường hợp nó là một con số tuyệt đối nhất định bằng tiền đối với từng loại vật chịu thuế. Như vậy, ta có thể chia thuế suất thành 2 loại đó là thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỷ lệ.
Để xác định vấn đề Có đúng lương trên 80 triệu đồng phải đóng thuế TNCN 35% hay không cần phải xem xét mức thuế suất áp dụng cho người có lương đúng 80 triệu nêu tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
2. Thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương được tính theo công thức sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Như vậy, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập tính thuế (thu nhập tính thuế > 0). Nói cách khác, cá nhân không có người phụ thuộc sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng, thu nhập này đã trừ các khoản sau:
- Các đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định là 10,5% (đây là khoản cố định).
- Các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện, khuyến học, nhân đạo, đóng góp từ thiện.
- Các khoản không tính thuế thu nhập cá nhân như tiền ăn trưa, một số khoản phụ cấp, trợ cấp,…
- Thu nhập từ phần tiền công, tiền lương do làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định Bộ luật Lao động.
Dưới đây là bảng tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
TT |
Số người phụ thuộc đã đăng ký |
Tổng thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/năm |
Thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công/tháng |
1 |
Không có người phụ thuộc | > 132 triệu đồng | > 11 triệu đồng |
2 |
Có 01 người phụ thuộc | > 184,8 triệu đồng | > 15,4 triệu đồng |
3 |
Có 02 người phụ thuộc | > 237,6 triệu đồng | > 19,8 triệu đồng |
4 |
Có 03 người phụ thuộc | > 290,4 triệu đồng | > 24,2 triệu đồng |
5 |
Có 04 người phụ thuộc | > 343,2 triệu đồng | > 28,6 triệu đồng |
3. Mức đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương
Mức đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công phụ thuộc vào thu nhập tính thuế và thuế suất. Nói cách khác, mức đóng thuế thu nhập cá nhân không được ấn định.
Sau khi tính được thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân thì áp dụng biểu tính thuế rút gọn ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC để xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng, cụ thể:
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 05 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% thu nhập tính thuế (TNTT) | 5% TNTT |
2 |
Trên 05 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ | 10% TNTT - 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT - 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT - 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT - 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ | 35% TNTT - 9,85 trđ |
Như vậy có thể thấy rằng mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân 35% theo quy định của pháp luật hiện hành được áp dụng đối với người có thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng/tháng.
4. Có đúng lương trên 80 triệu đồng phải đóng thuế TNCN 35%?
Để xác định lương trên 80 triệu số tiền đóng thuế thu nhập cá nhân, có phải chịu mức thuế 35% hay không cần phải xem xét mức thuế suất áp dụng cho người có lương trên 80 triệu nêu tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Đối với cá nhân cư trú: Có nơi ở thường xuyên ở Việt Nam như nhà thuê có thời hạn từ 183 ngày trở lên và có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt ở Việt Nam.
Trường hợp 01: Người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Với trường hợp này, người lao động sẽ tính thuế theo công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế là tổng tiền lương người lao động nhận được trừ đi các khoản được giảm trừ: Giảm trừ gia cảnh với người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh với mỗi người phụ thuộc, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo...
- Thuế suất mà người lao động phải chịu được tính tương ứng với phần thu nhập tính thuế theo tháng như sau:
+ Thuế suất theo phương pháp luỹ tiến: Tính theo từng bậc sau đó cộng lại.
+ Thuế suất theo phương pháp rút gọn:
Từ phân tích trên có thể thấy, nếu người có tiền lương là 80 triệu đồng chưa chắc đã phải đóng thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 35%. Bởi đây là tiền lương thực tế người này được nhận mà chưa trừ đi tiền đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo... cũng như chưa trừ đi giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc.
Nếu 80 triệu đồng/tháng là thu nhập chịu thuế (đã trừ đi các khoản giảm trừ) thì người lao động này mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất là 35%.
Trường hợp 02: Người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, nếu người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì khi có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế với mức 10% trên thu nhập.
Do đó, nếu thuộc trường hợp này, người lao động chỉ phải chịu thuế suất thuế TNCN 10% mà không tính theo bậc thuế. Đồng nghĩa, người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì chỉ phải chịu mức thuế 10%.
- Với cá nhân không cư trú: Không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú. Đối tượng này chỉ cần có thu nhập chịu thuế cao hơn 0 đồng (đã trừ các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện...) thì đều phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất là 20%.
Như vậy, chỉ có trường hợp thu nhập chịu thuế của người lao động đã ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên trên 80 triệu đồng/tháng thì người này mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân mới mức 35%.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề thuế thu nhập cá nhân 35, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về thuế thu nhập cá nhân 35 vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Hotline: 19003330
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận