Theo đánh giá của Tổng cục Hải quan, sản lượng nhập khẩu phế liệu của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm ở ngưỡng rất lớn do nhu cầu tăng cao cùng với sự giảm giá mạnh. Trong đó phế liệu sắt, thép chiếm tỉ lệ cao. Pháp luật đã có những quy định điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhập khẩu này, đặc biệt là pháp luật về thuế. Vậy Thuế nhập khẩu phế liệu sắt thép hiện nay được quy định ra sao, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé!
1. Phế liệu sắt, thép có được phép nhập khẩu vào Việt Nam không?
Phế liệu sắt, thép có thể hiểu là sản phẩm có chứa một lượng sắt, thép lớn bị bỏ đi do không sử dụng được nữa hoặc bị lỗi trong quá trình gia công, chế tạo. Đa số các phế liệu sắt, thép sau khi được thu mua đều được sử dụng để tái chế lại sử dụng trong các ngành công nghiệp. Sắt vốn là kim loại được ứng dụng khá nhiều trong cuộc sống, do vậy lượng sắt phế thải cũng được xếp vào mức khổng lồ. Không chỉ từ nguồn trong nước mà hiện nay tồn tại cả nhu cầu nhập khẩu đối với mặt hàng này. Tuy nhiên, việc nhập khẩu phế liệu sắt, thép cần đặt trong sự điều chỉnh của pháp luật nhằm bảo đảm sự quản lý của nhà nước cũng như hạn chế những tác động tiêu cực đến xã hội.
Thuế nhập khẩu phế liệu sắt thép hiện nay
Căn cứ tiểu mục 2.2 và tiểu mục 2.3 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 31:2018/BTNMT về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, ban hành kèm theo Thông tư 08/2018/TT-BTNMT có quy định về các loại phế liệu sắt, thép được phép và không được phép nhập khẩu cụ thể như sau:
"2.2. Quy định về loại phế liệu sắt, thép được phép nhập khẩu:
2.2.1. Đoạn thân, đoạn ống, đầu mẩu, đầu tấm, đầu cắt, phôi, sợi, khối, thỏi, mảnh vụn bằng sắt, thép hoặc gang được loại ra từ các quá trình sản xuất, gia công kim loại hoặc các quá trình sản xuất khác.
2.2.2. Thép đường ray, thép tà vẹt, thép tấm, thép lá, thép tròn, thép hình, thép ống, thỏi đúc, lưới thép đã qua sử dụng.
2.2.3. Sắt, thép hoặc gang được lựa chọn, thu hồi từ công trình xây dựng, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các sản phẩm khác sau khi đã cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ các tạp chất, vật liệu cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.2.4. Sắt, thép đã qua sử dụng còn bám dính một số tạp chất không mong muốn như quy định tại Mục 2.5.
2.3. Quy định về loại phế liệu sắt, thép không được phép nhập khẩu:
2.3.1. Vỏ bao bì, thùng phuy, lon, hộp và đồ chứa khác bằng sắt, thép đã qua sử dụng được ép thành khối, cục hay đóng thành kiện và bánh.
2.3.2. Vỏ bao bì, thùng phuy, lon, hộp và đồ chứa khác bằng sắt, thép đã qua sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hóa chất, nhựa đường, thực phẩm mà chưa được làm sạch để đáp ứng các quy định tại Mục 2.4 và Mục 2.5.
2.3.3. Phế liệu là sắt, thép nhập khẩu có mức nồng độ hoạt độ phóng xạ và mức nhiễm xạ bề mặt của kim loại vượt quá mức quy định tại Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng (Phụ lục IV - mức nồng độ hoạt độ phóng xạ và nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt của kim loại cho phép được tái chế)."
2. Thuế nhập khẩu phế liệu sắt thép hiện nay
Khi nhập khẩu Phế liệu sắt thép thuộc danh mục được nhập khẩu, người nhập khẩu có trách nhiệm nộp 2 loại thuế sau là Thuế nhập khẩu khẩu và thuế giá trị gia tăng.
2. 1 Thuế nhập khẩu phế liệu sắt thép
Số thuế nhập khẩu phải đóng được được xác định dựa theo mã HS cụ thể của loại phế liệu sắt, thép nhập khẩu và mức thuế suất nhập khẩu tương ứng căn cứ vào
PHỤ LỤC I- BIỂU THUẾ XUẤT KHẨU THEO DANH MỤC MẶT HÀNG CHỊU THUẾ
(Kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ)
Mã hàng | Mô tả hàng hóa | Thuế suất (%) |
72.04 | Phế liệu và mảnh vụn sắt; thỏi đúc phế liệu nấu lại từ sắt hoặc thép. | |
7204.10.00 | - Phế liệu và mảnh vụn của gang đúc | 3 |
- Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: | ||
7204.21.00 | - - Bằng thép không gỉ | 0 |
7204.29.00 | - - Loại khác | 0 |
7204.30.00 | - Phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc | 0 |
- Phế liệu và mảnh vụn khác: | ||
7204.41.00 | - - Phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hay đóng thành kiện, bánh, bó | 3 |
7204.49.00 | - - Loại khác | 0 |
7204.50.00 | - Thỏi đúc phế liệu nấu lại | 3 |
2.2 Thuế giá trị gia tăng đối với nhập khẩu phế liệu sắt, thép
Theo Công văn số 902/TCT-CS hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng thép phế liệu tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP , theo đó mặt hàng Thép phế liệu không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT, Vẫn áp dụng mức thuế GTGT 10%
3. Nhập khẩu phế liệu sắt thép cần tuân thủ các quy định về ký quỹ
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2020, có hiệu lực từ 10/1/2022. Trong đó quy định ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, nhằm bảo đảm tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu.
Theo đó, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, hoặc quỹ bảo vệ môi trường cấp tỉnh, hoặc tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản giao dịch (tổ chức nhận ký quỹ). Việc ký quỹ thực hiện theo từng lô hàng, hoặc theo từng hợp đồng có thông tin và giá trị của lô hàng phế liệu nhập khẩu. Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam và được hưởng lãi suất đã thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất với số tiền được quy định như sau:
Khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu; khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu; khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.
4. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu khi được phân loại và làm sạch cần đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Căn cứ tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 31:2018/BTNMT về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, ban hành kèm theo Thông tư 08/2018/TT-BTNMT có quy định về quy phân loại và làm sạch phế liệu sắt, thép nhập khẩu như sau:
"2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu sắt, thép đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2.1.2. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu ở dạng rời hoặc được buộc thành bó; ép thành khối, cục hay đóng thành kiện và bánh, trừ các loại quy định tại Mục 2.3.1 của Quy chuẩn này.
2.1.3. Từng khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng hoặc công ten nơ nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại địa điểm đăng ký kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Trong mỗi khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu được phép lẫn lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác (thuộc Danh mục phế liệu sắt, thép được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu. Tỷ lệ khối lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác không vượt quá 20% tổng khối lượng của khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu.
2.1.5. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải được loại bỏ các chất, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cụ thể tại Mục 2.3 và Mục 2.4."
Trên đây là nội dung tư vấn của luật ACC về Thuế nhập khẩu phế liệu sắt thép hiện nay, chúng tôi mong muốn thông qua bài viết này giúp quý bạn đọc hiểu thêm về thuế nhập khẩu phế liệu sắt thép từ đó việc thực hiện trên thực tế của các bạn trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn. Nếu còn bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến nội dung này hoặc các vấn đề pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật ACC để được giải đáp kịp thời nhé!
Nội dung bài viết:
Bình luận