Tổng quan về thuế nhà thầu tại Campuchia

Khi bạn muốn đầu tư, kinh doanh tại Campuchia thì cần tìm hiểu và nắm tương đối rõ các quy định về chính sách đãi ngộ, chính sách thuế,... của Campuchia. Do đó, bài viết này sẽ giới thiệu đến quý bạn đọc về tổng quan về thuế nhà thầu tại Campuchia. 

Thuế Nhà Thầu Campuchia

Tổng quan về thuế nhà thầu tại Campuchia

1. Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu (FCT) là loại thuế được áp dụng đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hay dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.

2. Đối tượng chịu thuế nhà thầu

- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có các cơ sở thường trú hay không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú hay không cư trú tại Việt Nam (nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hay có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hay cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức và cá nhân Việt Nam hay giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài nhằm thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu thì phải chịu thuế nhà thầu.

- Tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có các phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức và cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công, xuất trả hàng hóa cho tổ chức và cá nhân nước ngoài) hay thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam, cung cấp hàng hóa theo các điều kiện giao hàng của điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán phải chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

Ví dụ:

- Trường hợp 1: Doanh nghiệp A ở nước ngoài ký hợp đồng mua nông sản (lúa) của doanh nghiệp Việt Nam B, đồng thời chỉ định doanh nghiệp B giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam C (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp A có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp A với doanh nghiệp C (doanh nghiệp A bán nông sản cho doanh nghiệp C).

Trong trường hợp này, doanh nghiệp A là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC và doanh nghiệp C có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp  theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

- Trường hợp 2: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam Y, đồng thời chỉ định doanh nghiệp Y giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam K để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp K (doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp K).

Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC và doanh nghiệp K có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

- Trường hợp 3: doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa và cung cấp dịch vụ tại Việt Nam. Trong đó tổ chức và cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hay chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, chất lượng dịch vụ, tiếp thị, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hay ấn định giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ. Gồm cả trường hợp uỷ quyền hay thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối và dịch vụ khác liên quan đến việc buôn bán hàng hóa tại Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức và cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức và cá nhân nước ngoài thì chịu thuế nhà thầu.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu và quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu và bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

3. Tổng quan về thuế nhà thầu tại Campuchia

Trước ngày 1 tháng 1 năm 2016, Campuchia có ba loại chế độ thuế: thực tế, đơn giản hóa và ước tính. Tóm lại, người nộp thuế ước tính đã thương lượng trước thuế của họ trong khi người nộp thuế ở chế độ thực được yêu cầu nộp tờ khai thuế hàng tháng, hàng năm và khai thuế trên cơ sở tự đánh giá. Trong thực tế, hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Campuchia đều rơi vào chế độ thuế ước tính, trong khi chiếm hơn 80% tổng số doanh nghiệp ở Campuchia, đóng góp dưới 10% doanh thu thuế hàng năm.
Do những thiếu hiệu quả này, Luật Quản lý tài chính 2016 đã bãi bỏ cả hai chế độ thuế đơn giản và ước tính ở Campuchia.
Thay đổi chế độ thuế: Từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 chỉ còn một chế độ thuế ở Campuchia, chế độ thuế thực sự sau đó được đổi tên thành chế độ thuế tự đánh giá. Chế độ tự đánh giá bao gồm ba loại người nộp thuế như được nêu dưới đây:

* Người nộp thuế nhỏ: Người nộp thuế thuộc loại hình Quyền sở hữu hoặc

Quan hệ đối tác duy nhất:

- Có doanh thu chịu thuế hàng năm từ 250 triệu KHR (62.500 USD) đến 700 triệu KHR (175.000 USD);

- Có doanh thu chịu thuế, trong bất kỳ giai đoạn nào trong ba tháng dương lịch liên tiếp (trong năm tính thuế này), vượt quá 60 triệu KHR (15.000 USD);

- Doanh thu chịu thuế dự kiến từ 60 triệu KHR (15.000 USD) trở lên trong ba tháng liên tiếp tiếp theo; và

- Tham gia vào bất kỳ hoạt động đấu thầu, báo giá hoặc khảo sát nào để cung cấp hàng hóa và dịch vụ.

* Người nộp thuế trung bình:

- Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 700 triệu KHR (175.000 USD) đến 4 tỷ KHR (1.000.000 USD);

- Doanh nghiệp thành lập với tư cách pháp nhân; và

- Tổ chức Chính phủ, cơ quan ngoại giao và lãnh sự nước ngoài, các tổ chức và cơ quan quốc tế.

Người nộp thuế lớn:

- Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm trên 4 tỷ KHR (1.000.000 USD);

- Chi nhánh của một công ty nước ngoài;

- Công ty con của các công ty đa quốc gia; và
- Các doanh nghiệp đã đăng ký như một Dự án đầu tư đủ tiêu chuẩn được phê duyệt bởi Hội đồng phát triển Campuchia.

* Xin lưu ý Người nộp thuế nhỏ có thể theo một hệ thống kế toán đơn giản như được nêu trong Prakas số 1820 MEF.Prk ngày 25 tháng 12 năm 2015 về Phương pháp và thủ tục thực hiện Hồ sơ kế toán đơn giản cho người nộp thuế nhỏ. Hệ thống kế toán đơn giản cung cấp các quy tắc quy định về ghi lại chi phí, tài sản khấu hao, yêu cầu WHT và ghi nhận thu nhập có thể khác với các quy tắc chung như được nêu trong phần này áp dụng cho người nộp thuế Trung bình và Lớn.

Tài liệu tham khảo về người nộp thuế tự đánh giá (SAT) trong phần này đề cập đến người nộp thuế trung bình và lớn.

+ Thuế hàng năm gồm:

Thuế thu nhập (TOI).

Thuế tối thiểu (MT).

+ Thuế hàng tháng gồm:

Trả trước thuế thu nhập (PIT).

Thuế khấu trừ (WHT).

Thuế đối với tiền lương (TOS).

Thuế giá trị gia tăng (VAT).

+ Các loại thuế quan trọng khác gồm:

Thuế sáng chế (PT).

Thuế cụ thể đối với một số hàng hóa và dịch vụ (ST).

Thuế chỗ ở (AT).

Thuế đánh vào ánh sáng công cộng (TPL).

Thuế đánh vào đất chưa sử dụng (TUL).

Thuế đánh vào tài sản bất động sản (TIM).

Thuế bổ sung cho phân phối cổ tức (ATDD).

Hiện nay chưa có quy định về thuế nhà thầu tại Campuchia

Trên đây là toàn bộ nội dung về tổng quan về thuế nhà thầu tại Campuchia mà chúng tôi muốn gửi đến quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu nếu có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ với chúng tôi ngay để được hỗ trợ tốt nhất. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo