Tính thuế nhà thầu đối với dịch vụ quảng cáo

Chắc hẳn chúng ta đã không còn quá xa lạ đối với dịch vụ quảng cáo nữa. Hiện nay, dịch vụ quảng cáo được chạy trên rất nhiều nền tảng như google, facebook, youtube,... Vậy khi chạy các quảng cáo này có phải chiu thuế nhà thầu không? Bài viết này sẽ trình bày đến quý bạn đọc về vấn đề tính thuế nhà thầu đối với dịch vụ quảng cáo. 

Thuế Nhà Thầu đối Với Dvu Quảng Cáo

Tính thuế nhà thầu đối với dịch vụ quảng cáo

1. Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu (FCT) là loại thuế được áp dụng đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài (không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hay dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.

2. Đối tượng chịu thuế nhà thầu

- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có các cơ sở thường trú hay không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú hay không cư trú tại Việt Nam (nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hay có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hay cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức và cá nhân Việt Nam hay giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài nhằm thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu thì phải chịu thuế nhà thầu.

- Tổ chức và cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có các phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức và cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công, xuất trả hàng hóa cho tổ chức và cá nhân nước ngoài) hay thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam, cung cấp hàng hóa theo các điều kiện giao hàng của điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán phải chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

Ví dụ:

- Trường hợp 1: Doanh nghiệp A ở nước ngoài ký hợp đồng mua nông sản (lúa) của doanh nghiệp Việt Nam B, đồng thời chỉ định doanh nghiệp B giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam C (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp A có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp A với doanh nghiệp C (doanh nghiệp A bán nông sản cho doanh nghiệp C).

Trong trường hợp này, doanh nghiệp A là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC và doanh nghiệp C có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp  theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

- Trường hợp 2: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam Y, đồng thời chỉ định doanh nghiệp Y giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam K để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp K (doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp K).

Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC và doanh nghiệp K có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

- Trường hợp 3: doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa và cung cấp dịch vụ tại Việt Nam. Trong đó tổ chức và cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hay chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, chất lượng dịch vụ, tiếp thị, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hay ấn định giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ. Gồm cả trường hợp uỷ quyền hay thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối và dịch vụ khác liên quan đến việc buôn bán hàng hóa tại Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức và cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức và cá nhân nước ngoài thì chịu thuế nhà thầu.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu và quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu và bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

3. Thuế nhà thầu đối với dịch vụ quảng cáo

- Các công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo quốc tế như Google và Facebook hoạt động xuyên quốc gia, không có trụ sở tại Việt Nam, không đăng ký thuế tại Việt Nam nên thu nhập từ quảng cáo của 2 đơn vị này sẽ thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu (Theo quy định pháp luật hiện hành, trường hợp Google, Facebook,… là DN nước ngoài (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với công ty của Việt Nam (gọi chung là bên Việt Nam) để cung cấp dịch vụ quảng cáo trên ứng dụng Google, Facebook,… và phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Vậy thì Google, Facebook,… thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu (bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN) tại Việt Nam (Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC)). 

Số thuế nhà thầu phải nộp = (doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ tính thuế GTGT 5%) + (doanh thu tính thuế TNDN x tỷ lệ tính thuế TNDN 5%) (Theo khoản 2 Điều 12 và khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC)

Trong đó:

Doanh thu tính thuế GTGT là DT đã bao gồm tất cả các thuế

Doanh thu tính thuế TNDN là DT đã bao gồm tất cả các thuế trừ thuế GTGT

- Trường hợp giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế (net)

DTTT TNDN = Giá trị hợp đồng / (1- tỷ lệ thuế TNDN)

DTTT GTGT = DTTT TNDN /(1- tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT )

Thuế GTGT = DTTT GTGT x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT

Thuế TNDN = DTTT TNDN x tỷ lệ thuế TNDN

- Trường hợp giá trị hợp đồng bao gồm thuế (gross)

Thuế GTGT = Giá trị hợp đồng x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT

Thuế TNDN = (Giá trị hợp đồng – thuế GTGT) x tỷ lệ thuế TNDN

- Trường hợp giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT

Thuế TNDN = Giá trị hợp đồng x tỷ lệ thuế TNDN

DTTT GTGT = Giá trị hợp đồng /(1 – tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT )

Thuế GTGT = DTTT GTGT x tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên DT

Hiện tại hầu như Google, Facebook,…đều xác định giá trị hợp đồng là tiền net, nên cách tính số 1 sẽ được áp dụng.

Ví dụ:Trong kỳ, công ty có thanh toán cho Google chi phí quảng cáo là: 200 đồng. Lúc này, công ty tiến hành nộp thuế nhà thầu cho Google để chi phí quảng cáo được tính vào chi phí được trừ. Vậy, số tiền công ty phải kê khai và nộp thuế như sau:

- Doanh thu tính thuế TNDN = 200 đồng/(1-5%) = 210,52 đồng

- Doanh thu tính thuế GTGT = 210,52 đồng/(1-5%) = 221,6 đồng

- Thuế TNDN phải nộp = 210,52 đồng x 5% = 10, 526 đồng

- Thuế GTGT phải nộp = 221,6 đồng x 5% = 11,08 đồng

Trên đây là toàn bộ nội dung về thuế nhà thầu đối với dịch vụ quảng cáo mà chúng tôi muốn gửi đến quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu nếu có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ với chúng tôi ngay để được hỗ trợ tốt nhất. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo