Bạn muốn hiểu về thuế khoán là gì và khi nào hộ kinh doanh áp dụng phương pháp này? Hãy tham khảo bài viết dưới đây từ ACC để có cái nhìn tổng quan về vấn đề này.

Thuế khoán hộ kinh doanh là gì?Một số điều cần lưu ý
1.Thuế khoán hộ kinh doanh là gì?
Thuế khoán hộ kinh doanh là một hình thức thuế trọn gói áp dụng cho các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, nhằm thay thế cho việc tính toán thuế theo tỷ lệ trên doanh thu hoặc lợi nhuận như các hình thức thuế khác. Thay vì phải xác định rõ ràng các khoản thuế theo từng mức độ thu nhập hay doanh thu cụ thể, cơ quan thuế sẽ xác định một mức thuế cố định dựa trên thông tin kê khai và doanh thu thực tế của hộ kinh doanh. Mức thuế này được quy định bởi cơ quan thuế và thường được nộp hàng tháng hoặc hàng quý. Điều này giúp đơn giản hóa quá trình nộp thuế và giảm bớt gánh nặng tài chính cho các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
2. Điều kiện thành lập thuế khoán hộ kinh doanh
Để thành lập một hộ kinh doanh, các điều kiện cần được tuân thủ rõ ràng theo quy định pháp luật.
- Đầu tiên, chủ thể thành lập hộ kinh doanh phải là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực pháp lý và hành vi dân sự. Điều này áp dụng cho cả cá nhân và các hộ gia đình.
- Tiếp theo, cá nhân hoặc các thành viên trong hộ gia đình muốn thành lập hộ kinh doanh không được là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh, trừ khi có sự đồng thuận của tất cả các thành viên hợp danh khác.
- Hộ kinh doanh chỉ được hoạt động trong các ngành, nghề không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Vốn và tài sản phải được chuẩn bị trước, vì hộ kinh doanh được thành lập với mục đích kinh doanh và cần có tài sản ban đầu để khởi đầu hoạt động.
- Đối với tên của hộ kinh doanh, nó phải gồm hai thành phần: loại hình hộ kinh doanh và tên riêng của hộ kinh doanh, viết bằng chữ cái tiếng Việt trong bảng chữ cái, có thể kèm theo chữ số hoặc kí hiệu. Tên riêng không được sử dụng các cụm từ như "công ty" hoặc "doanh nghiệp" và không được trùng với tên của các hộ kinh doanh khác đã đăng ký trong cùng một huyện.
3. Đối tượng phải nộp thuế khoán hộ kinh doanh theo phương pháp khoán
- Đối tượng phải nộp thuế khoán hộ kinh doanh là các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Điều này áp dụng cho những trường hợp không thuộc phương pháp kê khai hoặc không thuộc phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
- Thuế khoán hộ kinh doanh được xác định dựa trên doanh thu khoán, và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế. Điều này miễn cho các hộ, cá nhân kinh doanh khỏi việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán phức tạp như mở sổ sách, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ chứng từ. Tuy nhiên, việc ghi nhận thông tin kế toán vẫn có ích trong quá trình quản lý kinh doanh.
4. Mức thuế khoán hộ kinh doanh phải nộp
Mức thuế khoán hộ kinh doanh được xác định dựa trên doanh thu của hộ kinh doanh, có hai trường hợp cụ thể:

Mức thuế khoán hộ kinh doanh phải nộp
- Trường hợp hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế: Doanh thu tính thuế sẽ được căn cứ vào doanh thu từ việc sử dụng hóa đơn khoán và doanh thu từ hóa đơn xuất ra.
- Trường hợp không xác định được doanh thu đầu ra: Trong tình huống này, việc ấn định doanh thu tính thuế khoán sẽ nằm trong thẩm quyền của cơ quan quản lý thuế.
Mức thuế khoán sẽ thay đổi tùy theo mức độ doanh thu của hộ kinh doanh. Điều này được quy định cụ thể trong pháp luật và thường được xác định bằng cách áp dụng một tỷ lệ cố định hoặc một khoản tiền cụ thể tùy thuộc vào doanh thu hàng năm của hộ kinh doanh.
5. Một số điều cần lưu ý khi áp dụng thuế khoán là gì?
Khi áp dụng thuế khoán cho hộ kinh doanh, có một số điều cần lưu ý như sau:
- Chế độ kế toán: Hộ và cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp khoán không cần thực hiện chế độ kế toán theo quy định.
- Lưu trữ hóa đơn và chứng từ: Hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, hợp đồng, chứng từ, và hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo từng lần phát sinh.
- Mức doanh thu: Mức doanh thu phải nộp thuế khoán là từ 100 triệu đồng trở lên trong một năm dương lịch.
- Các căn cứ xác định thuế: Thuế khoán được xác định dựa trên hồ sơ khai thuế tự kê khai, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế cấp xã, và kết quả công khai thông tin từ các tổ chức và cá nhân liên quan.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cho hộ khoán là ngày 15/12 năm trước liền kề năm tính thuế. Riêng đối với trường hợp mới ra kinh doanh, chuyển đổi phương pháp tính thuế, thay đổi ngành nghề hoặc quy mô kinh doanh, thời hạn nộp có thể được điều chỉnh.
6. Các loại thuế mà doanh nghiệp cần nộp là những loại nào?
Các loại thuế mà hộ kinh doanh cần nộp bao gồm lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, theo quy định của Nghị định 139/2016/NĐ-CP và sửa đổi bổ sung của Nghị định 22/2020/NĐ-CP, có những trường hợp được miễn lệ phí môn bài.
Cụ thể, những trường hợp được miễn lệ phí môn bài bao gồm:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình không hoạt động sản xuất, kinh doanh thường xuyên và không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất muối.
- Trong năm đầu tiên thành lập hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ chức mới, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sẽ được miễn lệ phí môn bài.
Như vậy, việc miễn lệ phí môn bài giúp giảm bớt gánh nặng thuế đối với những hộ kinh doanh có doanh thu nhỏ và mới thành lập, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế của các hộ gia đình.
7. Cách tính mức thuế khoán hộ kinh doanh
- Để tính mức thuế khoán cho hộ kinh doanh, đầu tiên, cần xác định các khoản thuế/lệ phí cơ bản bao gồm lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
- Đối với lệ phí môn bài, hộ kinh doanh có thể được miễn lệ phí trong những trường hợp như doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng, không hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, không có địa điểm cố định, hoặc hoạt động sản xuất muối và nuôi trồng thủy, hải sản.
- Tiếp theo, để tính thuế GTGT và TNCN, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào doanh thu hàng năm của hộ kinh doanh. Doanh thu này bao gồm tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, và tiền cung ứng dịch vụ.
- Mức thuế GTGT và TNCN được xác định dựa trên tỷ lệ thuế áp dụng cho từng lĩnh vực, ngành nghề của hộ kinh doanh. Ví dụ, tỷ lệ thuế GTGT và TNCN có thể là 1% và 0,5% đối với phân phối, cung cấp hàng hóa; 5% và 2% đối với dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu; 3% và 1,5% đối với sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu; và 2% và 1% đối với hoạt động kinh doanh khác.
Nếu hộ kinh doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, họ sẽ tính thuế theo tỷ lệ tương ứng với từng lĩnh vực. Trong trường hợp không xác định được doanh thu của từng lĩnh vực, cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ ấn định mức thuế theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Thuế khoán hộ kinh doanh là gì? ACC đã giúp bạn giải đáp. Mọi thắc mắc khác vui lòng liên hệ về ACC nhé!
Nội dung bài viết:
Bình luận