Thuế gián thu là gì? Công thức tính thuế gián thu mới nhất 2024

Thuế gián thu là thuế thu đối với người tiêu dùng thông qua việc nộp thuế của người sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu về vấn đề này. Hãy cùng ACC tìm hiểu về thuế gián thu thông qua bài viết dưới đây nhé.

1. Thuế gián thu là gì?

Thuế gián thu là hình thức thuế áp dụng trên các giai đoạn của quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ, dựa trên giá trị gia tăng tại mỗi giai đoạn. Thuế này được tính bằng cách trừ số tiền thuế đã nộp ở giai đoạn trước khỏi số tiền thuế ở giai đoạn hiện tại.

thue-gian-thu

2. Công thức tính thuế gián thu

Thuế gián thu có nhiều loại nên công thức tính thuế của mỗi loại cũng không giống nhau.

Ví dụ 1: Tính thuế GTGT

Công ty A xuất bán một lô hàng 5000 hộp sữa cho trẻ em với giá bán 800.000đ/hộp. Để khuyến mãi nhân dịp Tết Nguyên Đán, công ty quyết định giảm giá bán đi 5%. Vậy giá tính thuế của lô hàng này như sau:

Giá tính thuế của một hộp sữa: 800.000 – (800.000 x 0.05) = 760.000 đ.
Giá tính thuế của lô hàng 5.000 cái: 760.000 x 5.000 = 3.800 tr.đ.
⇒ Như vậy, giá tính thuế của cả lô hàng này là 3.800.000.000 đồng.

Ví dụ 2: Tính thuế TTĐB (thuế tiêu thụ đặc biệt)

Cửa hàng TL chuyên sản xuất A là mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Năm 2020 sản xuất được 1.500 sản phẩm với giá bán chưa có thuế GTGT là 1.200.000đ/sản phẩm. Biết rằng thuế suất thuế TTĐB là 45%. Các bạn tính thuế TTĐB phải nộp của cửa hàng này như sau:

Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa thuế GTGT / 1+Thuế suất Thuế TTĐB) = (1.200 / 1+0,45)] = 827,58 (1.000đ)
Thuế TTĐB phải nộp = Số lượng hàng hóa tính thuế TTĐB x Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB = 1.500 x 827.58 x 0,45 = 558.616 (1.000đ)
⇒ Vậy thuế TTĐB mà DN phải nộp là 558.616 ( 1.000đ).

3. Các loại thuế gián thu tại Việt Nam:

Hiện tại ở Việt Nam, thuế gián thu bao gồm các loại như:

– Thuế doanh thu

– Thuế giá trị gia tăng

– Thuế tiêu thụ đặc biệt

– Thuế xuất nhập khẩu

– Thuế bảo vệ môi trường

– Thuế tài nguyên

4. Đặc điểm của thuế gián thu:

Bản chất của thuế gián thu là người sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hóa và dịch vụ của mình. Khi hàng hóa và dịch vụ được bán, người sản xuất thay mặt người tiêu dùng nộp khoản thuế gián thu cho Nhà nước.

– Người nộp thuế theo Luật và người trả thuế không đồng nhất với nhau. Cụ thể: Chủ thể nộp thuế (đối tượng nộp thuế) là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Chủ thể chịu thuế (đối tượng chịu thuế) là những người tiêu dùng cuối cùng.

Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành vào giá của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Đồng thời, thuế gián thu cũng có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả trên thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu sự chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, mà trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó cạnh tranh hay đôc quyền.

– Thuế gián thu có sự dịch chuyển gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất định.

– Thuế gián thu mang tính lũy thoái.

– Thuộc vào loại thuế này, có các sắc thuế mà cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nước ta, thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường.

Ưu điểm là dễ thu, dễ quản lí do đối tượng nộp là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Chủ thể chịu thuế không cảm nhận được gánh nặng thuế nên thường không có phản ứng với những thay đổi mức thuế. Nhược điểm là do có tính lũy thoái nên mức độ đảm bảo công bằng không cao.

5. Quy định về các loại thuế gián thu ở Việt Nam

Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Luật Thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 6/4/2016, nhằm tạo cơ sở pháp lý thống nhất để khuyến khích phát triển sản xuất, thúc đẩy Xuất khẩu; bảo hộ hợp lý, có điều kiện, có chọn lọc phù hợp với tiến trình hội nhập. Để phù hợp thông lệ quốc tế, Luật Thuế Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu năm 2016 đã bổ sung quy định về áp dụng thuế Xuất khẩu đối với trường hợp có hàng hóa Xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế Xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.

Luật cũng quy định về thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa từ khu phi thuế quan Nhập khẩu vào thị trường trong nước, đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế Nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường…

Về thuế giá trị gia tăng

Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung Luật Thuế giá trị gia tăng , Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế được ban hành nhằm giải quyết khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông nông sản, thủy hải sản trong nước. Khuyến khích chế biến sâu, hạn chế đối với việc xuất khẩu khoáng sản hoặc sản phẩm mà giá trị khoáng sản trong giá trị hàng hóa thô chưa qua chế biến.

Điều chỉnh chính sách thuế để hỗ trợ DN chủ động trong đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh khi thời điểm thực hiện các cam kết gỡ bỏ hàng rào thuế quan theo các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đang tới gần (2 – 3 năm). Những sửa đổi, bổ sung tiệm cận chuẩn mực và phù hợp với những cam kết hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã ký kết; Tiếp tục góp phần đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, đẩy mạnh cải cách hành chính và hiện đại hoá công tác quản lý thuế, phù hợp với xu thế cải cách hệ thống thuế.

Về thuế tiêu thụ đặc biệt

Ở Việt Nam, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt lần đầu tiên được ban hành vào năm 1990 trong chương trình cải cách thuế giai đoạn I. Ngày 14/11/2008, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt với nhiều điểm mới. Kể từ 1/1/2016, Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 bắt đầu có hiệu lực. Theo đó, có những điểm mới nổi bật sau:

– Về đối tượng chịu thuế và không chịu thuế: Nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng không còn thuộc đối tượng chịu thuế. Thêm đối tượng không chịu thuế là tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.

– Về giá tính thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế Tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế Bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng.

– Về thuế suất: Thuế suất đối với mặt hàng có cồn được các nước đối tác dành sự quan tâm đặc biệt. Do đó, trong lần sửa đổi này, bên cạnh việc khắc phục những tồn tại trong quy định của Luật và thực tế thi hành về thuế suất… còn đảm bảo việc thực hiện các cam kết quốc tế khi Việt Nam gia nhập WTO, thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với đồ uống có cồn tăng theo lộ trình; Thuế suất đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng: tăng từ 30% lên 35%.

Về thuế bảo vệ môi trường

Luật Thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012. Luật này có đối tượng chịu thuế là các sản phẩm gây ô nhiễm như: Xăng, dầu, mỡ nhờn; than đá; dung dịch HCFC; túi ni lông thuộc diện chịu thuế; thuốc diệt cỏ, thuốc trừ mối, thuốc bảo quản lâm sản và thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng. Có thể thấy, Luật Thuế Bảo vệ môi trường thể hiện rõ quan điểm sử dụng thuế điều tiết vào các hàng hóa gây ô nhiễm nhằm Bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần thay đổi nhận thức của con người đối với môi trường, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững theo xu hướng phát triển của thế giới.

Để đảm bảo nguồn thu Ngân sách nhà nước trước bối cảnh giá dầu thế giới giảm và duy trì ở mức thấp, cũng như đảm bảo nguồn thu Ngân sách nhà nước ổn định khi thực hiện lộ trình cắt giảm mức thuế nhập khẩu xăng dầu theo các cam kết quốc tế. Đồng thời, khuyến khích sử dụng xăng dầu sinh học, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10/3/2015 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 về biểu thuế Bảo vệ môi trường điều chỉnh tăng mức thuế Bảo vệ môi trường đối với mặt hàng xăng dầu (trừ dầu hỏa).

6. Mọi người cũng hỏi

Câu hỏi 1: Thuế gián thu được áp dụng như thế nào trong quá trình sản xuất và phân phối?

Câu trả lời 1: Thuế gián thu áp dụng trên mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất và phân phối. Khi sản phẩm chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác, số tiền thuế đã nộp ở giai đoạn trước được trừ khỏi số tiền thuế tại giai đoạn hiện tại.

Câu hỏi 2: Ý nghĩa của thuế gián thu là gì?

Câu trả lời 2: Thuế gián thu giúp phân phối gánh nặng thuế một cách công bằng qua các giai đoạn sản xuất và phân phối. Điều này ngăn chặn tình trạng tập trung thuế ở một giai đoạn duy nhất, đồng thời tạo ra nguồn thu ngân sách ổn định và bền vững.

Câu hỏi 3: Thuế gián thu ảnh hưởng thế nào đến giá trị gia tăng của sản phẩm?

Câu trả lời 3: Thuế gián thu tác động trực tiếp đến giá trị gia tăng của sản phẩm bằng cách thêm vào giá trị của sản phẩm mỗi khi chuyển qua một giai đoạn. Điều này làm tăng giá trị gia tăng dần theo các giai đoạn và tạo hiệu ứng tăng giá trị cho sản phẩm cuối cùng.

Trên đây là một số thông tin thuế gián thu. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo