Những vấn đề về thuế thường khá phức tạp và được quy định tại nhiều các văn bản quy phạm hướng dẫn, thay thế dẫn đến việc áp dụng trở nên khó khăn hơn. Trong đó, thuế doanh thu là gì là thuật ngữ được nhiều người nhắc đến nhưng pháp luật quy định như thế nào thì không nhiều người đã hiểu rõ. Vậy pháp luật quy định về thuế doanh thu như thế nào? Có những sự thay đổi gì về loại thuế này theo pháp luật hiện hành? Hãy cùng Công ty luật ACC tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Cơ sở pháp lý
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
- Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007
2. Khái niệm thuế doanh thu là gì?
- Định nghĩa về thuế doanh thu là gì được nhắc đến tại Luật thuế doanh thu năm 1990 trước đây. Theo đó, thuế doanh thu là thuế được xác định dựa trên căn cứ tính thuế doanh thu và thuế suất. Trong đó, doanh thu toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ.
- Đối tượng nộp thuế doanh thu gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi ngành nghề, thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức kinh doanh, có cơ sở kinh doanh tại Việt Nam hay ở nước ngoài, có doanh thu phát sinh tại Việt Nam.
3. Thuế doanh thu theo quy định của pháp luật hiện hành
Hiện nay, thay vì sử dụng tên gọi là thuế doanh thu là gì thì pháp luật về thuế hiện hành đã thay đổi cách gọi từ doanh thu thành thu nhập và tách biệt ra thành hai sắc thuế:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thuế thu nhập cá nhân
3.1 Thuế doanh thu đối với tổ chức
Thuế doanh thu đối với tổ chức hay hiện nay được quy định là thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:
- Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
- Doanh thu:
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
- Người nộp thuế: Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
+ Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã
+ Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
+ Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
3.2 Thuế doanh thu đối với cá nhân
Thuế doanh thu là gì đối với cá nhân hiện nay được quy định là thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:
- Đối tượng nộp thuế: Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Doanh thu là cơ sở xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
- Doanh thu:
+ Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
+ Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
- Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những quy định liên quan đến thuế doanh thu là gì do Công ty luật ACC tổng hợp và phân tích gửi đến bạn đọc. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về thuế doanh thu. Hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn đọc còn có những vướng mắc về nội dung pháp lý này hoặc trong lĩnh vực pháp lý bất kỳ khác đang cần phải giải quyết kịp thời để được tư vấn và giải đáp, cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, hiệu quả.
Nội dung bài viết:
Bình luận