Di vật, cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, cổ vật có từ một trăm năm tuổi trở lên. Như vậy, thẩm quyền, thủ tục và điều kiện để mang di vật, cổ vật ra nước ngoài hay nói cách khác là xuất khẩu di vật, cổ vật được quy định như thế nào?
1. Hồ sơ đăng ký di vật, cổ vật.
Muốn xuất khẩu di vật cổ vật thì trước tiên đồ vật/công trình đó phải được ghi nhận là di vật, cổ vật.
- Hồ sơ bao gồm:
- Đơn dề nghị đăng ký di vật, cổ vật;
- Phiếu đăng ký;
- Sổ đăng ký di vật, cổ vật;
- Biên bản giám định của Hội đồng giám định các cấp
- Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận nguồn gốc xuất xứ của di vật, cổ vật (nếu có)
- Trình tự thực hiện:
- Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và nộp tại Tổ 1 cửa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tổ đăng ký phải tiếp nhận đơn, xem xét và trả lời chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia về kế hoạch tổ chức đăng ký theo thẩm quyền; Tổ chức thẩm định và đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Trình Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch kết quả đăng ký và đề nghị Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tin cấp Giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Quản lý Phiếu đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, Sổ đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, phim ảnh và các tài liệu khác có liên quan; Tổ đăng ký có thể phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa – thông tin cấp quận, huyện tổ chức việc đăng ký lưu động ở các địa bàn khác nhau thuộc địa phương mình;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận, nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Tổ đăng ký di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia và cử một đồng chí trong Ban Giám Đốc Sở làm Tổ trưởng
- Bảo tàng cấp tỉnh hoặc Ban quản lý di tích tỉnh, thành phố làm bộ phận thường trực của Tổ đăng ký di vật, cổ vật và cử các cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về giám định di vật, cổ vật của bảo tàng hoặc ban quản lý di tích tham gia Tổ đăng ký. Trong trường hợp cần thiết, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thể mời chuyên gia về di vật, cổ vật ở các cơ quan nghiên cứu tham gia với tư cách là cộng tác viên khoa học
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc đăng ký di vật, cổ vật.
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ: Kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, yêu cầu bổ sung, hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ;
- Tổ chức, cá nhân nhận kết quả khi đến ngày hẹn: khoảng 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn của chủ sở hữu di vật, cổ vật, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét và trả lời về thời hạn tổ chức đăng ký;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký, Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật cho chủ sở hữu di vật, cổ vật.
2. Điều kiện xuất khẩu di vật, cổ vật
Việc mang di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính tị, tổ chức chính trị - xã hội ra nước ngoài phải có cấp giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Và không bao gồm di vật, cổ vật bị cấm xuất khẩu sau đây:
- Cá thể hoặc bộ phận hóa thạch người, động vật, thực vật thuộc thời kỳ Tiền sử Việt Nam;
- Cổ vật bằng các chất liệu có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc thời kỳ Tiền sử và Sơ sử Việt Nam;
- Tài liệu bằng các chất liệu có giá trị đối với việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia Việt Nam và anh hùng dân tộc, danh nhân có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia Việt Nam;
- Di vật, cổ vật bằng các chất liệu có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc các giai đoạn lịch sử Việt Nam trước tháng 9 năm 1945;
- Bản thảo tác phẩm văn học, bản gốc tác phẩm tạo hình (hội họa, đồ họa, điêu khắc), tác phẩm nhiếp ảnh có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội được sáng tác từ tháng 9 năm 1945 đến nay;
- Di vật, cổ vật bằng các chất liệu có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng và kiểm kê;
- Di vật, cổ vật bằng các chất liệu có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học của các dân tộc thiểu số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sản xuất, sáng tạo trước năm 1975;
- Di vật, cổ vật bằng các chất liệu có giá trị tiêu biểu liên quan đến các sự kiện quan trọng và sự nghiệp của các Nhà hoạt động cách mạng tiêu biểu, Nhà hoạt động chính trị, quân sự xuất sắc trong thời kỳ thành lập Đảng, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, trong các cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước từ tháng 9 năm 1945 đến nay;
- Cổ vật bằng các chất liệu có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học có xuất xứ từ nước ngoài (trừ trường hợp tạm nhập khẩu - tái xuất khẩu);
- Đồ cổ trên 100 tuổi.
Danh mục cụ thể loại di vật, cổ vật cấm xuất khẩu được quy định tại Thông tư số 19/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định loại di vật, cổ vật không được mang ra nước ngoài và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Thẩm quyền cấp phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài
-
- Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản
4. Thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước ngoài
-
- Có đơn xin phép gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Có giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ;
- Hồ sơ đăng ký di vật, cổ vật.
Nội dung bài viết:
Bình luận