Thủ tục thành lập chi nhánh cho thương nhân nước ngoài [2024]

Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước được nhiều nhà đầu tư quan tâm với nhu cầu mở rộng thị trường kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, khách hàng đa dạng bằng hình thức thành lập chi nhánh của các công ty nước ngoài tại Việt Nam. Trong bài viết này, ACC sẽ cung cấp đến Quý khách về điều kiện, thủ tục mở chi nhánh thương nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật mới nhất.

thanh-lap-chi-nhanh-cong-ty-nuoc-ngoai-2-300x200

1. Điều kiện để thành lập chi nhánh cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Thương nhân nước ngoài muốn thành lập chi nhánh tại Việt Nam thì cần cấp giấy phép thành lập chi nhánh. Điều kiện để thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh như sau:

- Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;

- Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 05 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;

- Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;

- Nội dung hoạt động của Chi nhánh phải phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và phù hợp với ngành nghề kinh doanh của thương nhân nước ngoài.

2. Thời hạn Giấy phép thành lập chi nhánh cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

- Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài (và Giấy phép thành lập Chi nhánh được gia hạn) có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.

- Thời hạn của Giấy phép thành lập Chi nhánh được cấp lại bằng thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập chi nhánh cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Bộ Công Thương là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Chi nhánh của thương nhân nước ngoài.

4. Điều kiện chung về hồ sơ cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam:

Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hay xác nhận phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hay xác nhận phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho thương nhân nước ngoài

- Thương nhân nước ngoài chỉ kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập tại Việt Nam.

- Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Chi nhánh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ môi trường.

- Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

6. Thời hạn cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho thương nhân nước ngoài

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thương mại hoàn thành việc thẩm định và cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy phép thành lập Chi nhánh và gửi bản sao Giấy phép tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Thương mại, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Chi nhánh đặt trụ sở;

- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản để thương nhân nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

- Ngay sau khi hết thời hạn nêu trên mà không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh, Bộ Thương mại phải thông báo băng văn bản cho thương nhân nước ngoài về lý do không cấp giấy phép;

7. Thông báo hoạt động của chi nhánh cho thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép Chi nhánh phải đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về những nội dung sau đây:

- Tên, địa chỉ trụ sở của Chi nhánh;

- Tên, địa chỉ trụ sở của thương nhân nước ngoài;

- Người đứng đầu Chi nhánh;

- Số, ngày cấp, thời hạn của Giấy phép thành lập Chi nhánh, cơ quan cấp;

- Nội dung hoạt động của Chi nhánh.

Trong thời hạn quy định trên, Chi nhánh phải chính thức hoạt động và thông báo cho Bộ Thương mại và Sở Thương mại nơi Chi nhánh đặt trụ sở về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đã đăng ký.

8. Nội dung hoạt động của Chi nhánh Công ty nước ngoài tại Việt Nam

- Chi nhánh được tiến hành các hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập và phù hợp với quy định của pháp luật;

- Trường hợp Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì Chi nhánh chỉ được hoạt động khi có đủ điều kiện theo quy định;

- Điều kiện hoạt động kinh doanh là yêu cầu mà Chi nhánh phải có hoặc phải thực hiện khi tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể, được thể hiện bằng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác được quy định theo pháp luật về doanh nghiệp.

9. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh và người đứng đầu Chi nhánh

Chi nhánh, người đứng đầu Chi nhánh thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thương mại và các quy định sau:

- Chi nhánh không được thực hiện chức năng đại diện cho thương nhân khác, không được cho thuê lại trụ sở Chi nhánh.

- Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệmcác chức vụ sau:

- Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;

- Người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh của một thương nhân nước ngoài khác tại Việt Nam.

10. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh và người đứng đầu Chi nhánh

- Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh của mình tại Việt Nam;

- Người đứng đầu Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và của Chi nhánh theo pháp luật Việt Nam trong trường hợp thực hiện các hoạt động ngoài phạm vi được ủy quyền;

- Ít nhất là 15 ngày trước khi Chi nhánh chấm dứt hoạt động, thương nhân nước ngoài, Chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật;

- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Chi nhánh thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.

11. Câu hỏi thường gặp

Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập chi nhánh cho thương nhân nước ngoài?

- Thương nhân nước ngoài chỉ kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập tại Việt Nam.

- Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Chi nhánh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ môi trường.

- Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là gì?

Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài có được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam không?

Theo khoản 8 Điều 33 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài như sau:

Người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm các chức vụ sau:

+ Người đứng đầu Văn phòng đại diện của một thương nhân nước ngoài khác;

+ Người đứng đầu Văn phòng đại diện của cùng một thương nhân nước ngoài;

+ Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam.

Tại khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chủ doanh nghiệp tư nhân như sau:

Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ các quy định trên, người đứng đầu Chi nhánh của thương nhân nước ngoài không được kiêm nhiệm làm người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nên không được quyền làm chủ doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề Thủ tục thành lập chi nhánh cho thương nhân nước ngoài, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1187 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo