Ly hôn là một sự việc phức tạp, đặc biệt là khi nó có yếu tố nước ngoài. Quá trình này có thể đòi hỏi nhiều thủ tục rườm rà và tốn thời gian, đặc biệt là khi bạn không nắm rõ các quy định pháp luật liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Hưng Yên.

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Hôn nhân có yếu tố nước ngoài là gì?
Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
2. Các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Hưng Yên
Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:
- Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
- Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
- Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
3. Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Hưng Yên
Bước 1: Nộp hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền
Đầu tiên, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn. Hồ sơ xin ly hôn thường bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin ly hôn hoặc Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của Tòa án).
- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao chứng thực).
- Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
- Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có)
Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại tòa.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn (trong trường hợp ly hôn đơn phương) hoặc nơi cư trú của một trong hai bên (trong trường hợp thuận tình ly hôn).
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và thông báo tạm ứng án phí
Trong thời hạn từ 7 đến 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Tòa án sẽ tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo yêu cầu bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự. Thông báo này thường bao gồm thông tin chi tiết về số tiền phải nộp và hướng dẫn cụ thể về nơi nộp án phí.
- Thời hạn kiểm tra hồ sơ: 7 - 15 ngày.
- Thông báo tạm ứng án phí: Gửi đến đương sự nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự
Sau khi nhận được thông báo từ Tòa án, bạn cần đến Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền để nộp tiền tạm ứng án phí. Số tiền tạm ứng án phí sẽ được xác định dựa trên quy định của pháp luật hiện hành về án phí và lệ phí Tòa án.
- Địa điểm nộp án phí: Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.
- Chứng từ cần thiết: Biên lai tạm ứng án phí (sau khi nộp tiền).
Sau khi nộp tiền, bạn cần mang biên lai tạm ứng án phí quay lại Tòa án để hoàn tất việc nộp hồ sơ.
Bước 4: Mở phiên hòa giải và tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa án
Khi Tòa án đã nhận được biên lai tạm ứng án phí, bước tiếp theo là mở phiên hòa giải tại Tòa. Mục đích của phiên hòa giải là để tạo cơ hội cho hai bên vợ chồng có thể thỏa thuận lại với nhau về việc ly hôn, nuôi con, chia tài sản, cấp dưỡng... Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy trình sơ thẩm.
- Phiên hòa giải: Cơ hội để hai bên thỏa thuận trước khi tiến hành xét xử.
- Thủ tục sơ thẩm: Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy trình sơ thẩm, xem xét các chứng cứ, nghe các bên trình bày và đưa ra phán quyết cuối cùng về việc ly hôn.
Kết thúc thủ tục sơ thẩm, Tòa án sẽ ra quyết định ly hôn. Quyết định này có hiệu lực pháp lý và là căn cứ để các bên thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi sau ly hôn, như nuôi con, chia tài sản, cấp dưỡng...
4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài tại Hưng Yên
Theo Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được quy định như sau:
(1) Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
(2) Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
(3) Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
(4) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Tiếp theo là Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.
5. Vấn đề chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Hưng Yên
Đối với công dân đang sinh sống tại lãnh thổ Việt Nam và nhà và tiền mặt ở Việt Nam sẽ phân chia theo pháp luật Việt Nam
Theo Khoản 2, 3, 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản được chia theo thỏa thuận các bên; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Điều này được hướng dẫn cụ thể ở trong Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình:
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Vấn đề chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài
6. Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài của Công ty Luật ACC
Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị tiên phong cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý chuyên sâu về thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài cho khách hàng tại Hưng Yên. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn cao, chúng tôi cam kết giúp bạn giải quyết các vấn đề ly hôn một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Khi đối mặt với thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài, khách hàng thường gặp nhiều khó khăn và phức tạp hơn so với các trường hợp ly hôn trong nước. Những yếu tố nước ngoài này có thể liên quan đến quốc tịch, nơi cư trú hoặc tài sản ở nước ngoài, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về cả luật pháp quốc tế và luật pháp Việt Nam. Công ty Luật ACC sẽ đồng hành cùng bạn từ bước tư vấn pháp lý ban đầu đến khi hoàn tất thủ tục ly hôn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bạn được bảo vệ tối đa. Dịch vụ của chúng tôi bao gồm:
- Tư vấn pháp luật về thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
Một trong những bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình ly hôn có yếu tố nước ngoài là hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan. Đội ngũ luật sư của chúng tôi sẽ giải thích chi tiết các quy định này, bao gồm:
- Thẩm quyền giải quyết: Xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ ly hôn của bạn, dựa trên yếu tố quốc tịch, nơi cư trú hoặc nơi đăng ký kết hôn.
- Hồ sơ cần thiết: Chúng tôi sẽ cung cấp danh sách chi tiết các giấy tờ cần thiết cho thủ tục ly hôn, bao gồm giấy chứng nhận kết hôn, giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh quốc tịch, và các giấy tờ liên quan đến tài sản và con cái nếu có.
- Trình tự thủ tục: Giải thích rõ ràng về các bước tiến hành thủ tục ly hôn từ việc nộp hồ sơ, thụ lý vụ án, hòa giải, xét xử và ra quyết định ly hôn.
- Các vấn đề liên quan đến tài sản chung và con cái: Tư vấn về cách giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản chung, nợ chung, quyền nuôi con, cấp dưỡng, và quyền thăm nom con cái.
- Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đầy đủ và chính xác là yếu tố then chốt để đảm bảo quá trình giải quyết ly hôn diễn ra suôn sẻ. Công ty Luật ACC sẽ hướng dẫn và hỗ trợ bạn chuẩn bị các giấy tờ cần thiết, bao gồm:
- Giấy tờ cá nhân: Giấy chứng minh nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD), hộ chiếu, giấy khai sinh của con (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh hôn nhân: Giấy chứng nhận kết hôn bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
- Giấy tờ chứng minh quốc tịch: Đối với các bên là người nước ngoài hoặc có yếu tố nước ngoài, cần có giấy tờ chứng minh quốc tịch hoặc cư trú hợp pháp.
- Giấy tờ liên quan đến tài sản và con cái: Hợp đồng mua bán tài sản, giấy tờ sở hữu tài sản, thỏa thuận nuôi con hoặc quyết định của Tòa án liên quan đến quyền nuôi con và cấp dưỡng (nếu có).
- Đại diện tham gia các phiên tòa ly hôn
Khi thủ tục ly hôn tiến đến giai đoạn xét xử, sự có mặt của luật sư đại diện là rất cần thiết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn. Luật sư của Công ty Luật ACC sẽ:
- Đại diện pháp lý: Tham gia các phiên tòa với tư cách là người đại diện pháp lý của bạn, đảm bảo mọi quyền lợi của bạn được bảo vệ.
- Tranh luận và bảo vệ quyền lợi: Tranh luận, đưa ra các bằng chứng và lý lẽ thuyết phục để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn về tài sản, quyền nuôi con và các vấn đề liên quan khác.
- Theo dõi và cập nhật tiến trình: Theo dõi sát sao tiến trình vụ án và cập nhật thường xuyên tình hình cho bạn, giúp bạn nắm rõ các bước tiếp theo trong quá trình giải quyết ly hôn.
- Hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản chung và con cái
Sau khi Tòa án ra quyết định ly hôn, các vấn đề về tài sản chung và con cái cần được giải quyết một cách hợp lý và công bằng. Công ty Luật ACC sẽ hỗ trợ bạn trong việc:
- Đàm phán chia tài sản: Giúp bạn đàm phán và đạt được thỏa thuận công bằng về việc chia tài sản chung, nợ chung.
- Quyền nuôi con và cấp dưỡng: Tư vấn và hỗ trợ bạn trong việc xác định quyền nuôi con, mức cấp dưỡng hợp lý và quyền thăm nom con cái.
- Thực thi quyết định của Tòa án: Hỗ trợ bạn trong việc thực thi các quyết định của Tòa án về tài sản và con cái, đảm bảo mọi quyền lợi của bạn được thực hiện đúng theo pháp luật.
7. Câu hỏi thường gặp
Có thể ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam hay không?
Có. Bạn hoàn toàn có thể ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam nếu tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý và thực hiện đúng thủ tục.
Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài có phức tạp hơn so với ly hôn thông thường hay không?
Có. Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài thường phức tạp hơn so với ly hôn thông thường do nhiều vấn đề pháp lý liên quan đến luật hôn nhân gia đình của hai quốc gia, cũng như các vấn đề liên quan đến tài sản chung, con cái, v.v.
Có thể tự làm thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài hay không?
Có. Tuy nhiên, do tính phức tạp của thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài, bạn nên tham khảo ý kiến luật sư để được tư vấn và hỗ trợ để đảm bảo quyền lợi của bản thân được bảo vệ một cách tối đa.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Hưng Yên. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận