1.1. Giáo lý hôn nhân:
đôi bạn phải học ít là 3 tháng. Học cách xuất trình giấy chứng nhận khi đăng ký kết hôn càng sớm càng tốt, hoặc đăng ký kết hôn rồi học tiếp, miễn là phải lấy được giấy chứng nhận trước ngày cưới.

1.2. Hồ sơ kết hôn cần chuẩn bị:
MỘT. Giấy phê duyệt và giới thiệu của trưởng ngành.
b. Thư giới thiệu của mục sư kia.
so với Chứng nhận rửa tội chưa đầy 6 tháng (lưu ý quan trọng: độc thân).
đ. Giấy xác nhận (nếu chưa có thì tìm chỗ học khóa cơ bản cho kịp để lấy xác nhận). đ. Chứng chỉ giáo lý hôn nhân (bản chính và bản sao).
F. Sổ đăng ký Gia đình Công giáo và Tuyên bố Gia đình Công giáo Giáo xứ đang được xử lý.
g. Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính và bản sao).
1.3. Tập gia đình công giáo: mua mới.
Đăng ký kết hôn với người Công giáo hiện nay như thế nào? Đăng ký kết hôn bên nam hay bên nữ đều được. Bên nào nhận làm lễ thành hôn thì bên đó phải lưu lại. Người bán cư trú cũng được đăng ký kết hôn.
Trình diện: ít nhất 3 tháng trước ngày dự định tổ chức hôn lễ, cặp cha hoặc mẹ đơn thân phải trình diện với cha xứ để nhận giấy chứng nhận kết hôn. Nếu không có cha mẹ thì người thân nhất sẽ đi thay: anh, chị, chú, thím...
Xuất trình giấy chứng nhận kết hôn như điểm 1.2 nêu trên.
Đôi bạn tự viết lời tuyên bố thành hôn, sau đó mỗi người gặp cha xứ để trình bày những vấn đề có thể xảy ra.
Bạn ở giáo xứ khác: viết tờ hôn phối để linh mục chứng nhận (như ở giáo phận Xuân Lộc, Bà Rịa). rồi đem bản khai này cùng với thư giới thiệu của mục sư đến đây cho mục sư.
Thầy cúng cùng đôi trai gái xác định thời gian, địa điểm cử hành hôn lễ (sự phối hợp giữa ngày cưới và ngày cưới).
Linh mục lập tờ hôn thú, gửi cho linh mục đối diện (sau 3 lần linh mục đến hỏi kết quả), dù bên kia là tân tòng thì linh mục cũng phải thừa nhận (hàng xóm có thể biết) của mối quan hệ). trạng thái để báo cáo). Nếu hai vợ chồng đã cư trú trên 6 tháng (tại thời điểm này: nam trên 20, nữ trên 18) thì phải nộp đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp hôn lễ phải cử hành ở nơi khác, cha xứ sẽ gửi giấy giới thiệu kèm theo lời tuyên bố hôn phối. Nếu giấy tờ không đủ (ví dụ đến ngày cưới mới lấy giấy đăng ký kết hôn mà chỉ cấp giấy đăng ký kết hôn) thì chỉ cần viết tờ khai kết hôn và xin ngày giờ tổ chức lễ cưới cho sẵn. sử dụng (trước 3 tháng), sau đó ít nhất 3 tuần trước ngày cưới, bạn phải có mặt tại buổi đăng ký chính thức (giấy tờ bổ sung), để có thể thông báo 3 lần.
Thủ tục kết hôn của người Công giáo như thế nào? Thủ tục kết hôn của người Công giáo như thế nào? Thủ tục kết hôn của người Công giáo như thế nào? Trước hết, điều quan trọng cần biết là hôn nhân không có hiệu lực cho đến khi cả hai bên đã được rửa tội. Thứ hai, nếu một bên đã được rửa tội và bên kia chưa được rửa tội, thì người đã được rửa tội phải được thêm sức trước khi có thể kết hôn.
Thứ ba, bạn nên kiểm tra với văn phòng giáo xứ của bạn hoặc hỏi linh mục của bạn về bất kỳ tài liệu hoặc yêu cầu bổ sung nào cần thiết cho một cuộc hôn nhân giữa hai người Công giáo.
Thứ tư, có hai loại hôn nhân Công giáo:
Loại thứ nhất là kết hôn bằng sự đồng ý, nghĩa là cả hai bên đồng ý kết hôn và ý định của họ rõ ràng. Loại hôn nhân này có thể được cử hành một cách không chính thức mà không cần thông qua các thủ tục pháp lý với linh mục hoặc phó tế có mặt trong lễ cưới. Đây còn được gọi là "hôn nhân dân sự" vì nó diễn ra bên ngoài các công trình tôn giáo như nhà thờ hoặc thánh đường. Một kiểu hôn nhân Công giáo khác được gọi là hôn nhân “phân phối”, có nghĩa là nó được cử hành với sự hiện diện của một linh mục Công giáo và hai nhân chứng. Loại đám cưới này diễn ra trong một tòa nhà tôn giáo như nhà thờ hoặc thánh đường.
Thứ năm, người không Công giáo cũng không được phép kết hôn với người không Công giáo nếu họ thuộc một truyền thống Kitô giáo khác có nghi thức và sản phẩm riêng cho hôn lễ (chẳng hạn như Chính thống giáo Đông phương).
Điều kiện đăng ký kết hôn như thế nào? Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện đăng ký kết hôn được quy định như sau: nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên thì được coi là đủ tuổi kết hôn; Kết hôn tự nguyện và không thuộc các trường hợp pháp luật cấm kết hôn, gồm: Không được kết hôn với người đã có vợ, có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự (tâm thần); Kết hôn giữa những người cùng dòng tộc, có họ hàng trên ba đời; Đăng ký kết hôn giữa cha mẹ nuôi và con nuôi…
Một số vấn đề liên quan đến hôn nhân:
Thứ nhất, về thời hạn cấp giấy chứng nhận kết hôn: trong thời hạn 5-10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của việc kết hôn của cá nhân và gia đình thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho nam, nữ. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn trên có thể kéo dài thêm tối đa 05 ngày. Sau khi hoàn tất các thủ tục, ủy ban khu phố (xã) sẽ cấp 2 bản đăng ký kết hôn, mỗi bên chú rể giữ một bản.
Thứ hai, đối với hôn nhân đồng giới - Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 bỏ quy định: “cấm kết hôn đồng giới” nhưng “vẫn không thừa nhận hôn nhân đồng giới”.
Như vậy, khi quyết định kết hôn, ngoài việc kết hôn cần phải làm thủ tục đăng ký kết hôn để vừa đảm bảo đúng quy định của pháp luật, vừa có cơ sở quan trọng để người chồng lập gia đình.
Nội dung bài viết:
Bình luận