Đối với mỗi một quốc gia thì việc đầu tư cho vấn đề xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng là điều là những nội dung và vấn đề được quan tâm rất lớn và cơ sở hạ tầng là yếu tố rất quan trọng đối với một quốc gia. Tuy nhiên, như chúng ta đã biết thì việc xây dựng các cơ sở hạ tầng sẽ tiêu tốn nguồn ngân sách rất lớn, cho nên nếu trong các hoạt động xây dưng cơ sở hạ tầng mà chỉ chỉ sử dụng vốn nhà nước để đầu tư sẽ gặp nhiều khó khăn về ngân sách. Do đó, ngoài việc sử dụng ngân sách thì hầu hết các quốc gia trên thế giới là nước đang phát triển trong đó có Việt nam sẽ lựa chọn phương án thu hút sự tham gia đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc này được các nhà làm luật và Nhà nước ta quy định trong Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020. Việc tạo ra hành lang pháp lý về vấn đề đối tác công tư này đủ để các bên tham gia vào đầu tư trong nước và ngoài nước tin tưởng để dựa vào các quy định của pháp luật hiện hành thực hiện vào việc đầu tư cho một hoặc nhiều dự án cơ sở hạ tầng. Vậy quy trình thủ tục đầu tư theo phương thức đối tác công tư được quy định như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết Thủ tục đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) dưới đây!

1. Phương thức PPP là gì?
PPP (Public - Private Partnership): Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
2. Khái quát về đầu tư theo phương thức đối tác công tư
Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì việc đầu tư theo phương thức đối tác công tư hay còn được biết đến là việc đầu tư theo phương thức PPP có nghĩa là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân có thể là nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc ký kết. Đông thời thì trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP.
Từ khái niệm trên và pháp luật quy định đầu tư theo phương thức PPP có thể đưa ra các đặc điểm của phương thức PPP như sau:
Thứ nhất, phương thức đối tác công tư là phương thức tạo lập tài sản công. Tài sản công được xác định trong Luật này nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
Thứ hai, Nhà nước không phải chi trả các khoản đầu tư cho dự án. Nhà nước sẽ định hướng phát triển, tạo cơ hội cho nhà đầu tư tư nhân tham gia đầu tư, khai thác, tư vấn.
Thứ ba, dự án phương thức đối tác công tư nhằm mục đích công. Tuy nhiên có sự kết hợp công tư trong đầu tư vốn, quản trị dự án, lựa chọn nhà đầu tư.
Thứ tư, về phân chia lợi ích. Nhà nước giải quyết được vấn đề thiếu vốn đâu tư công; tạo cơ chế hỗ trợ đầu tư, duy trì sở hữu toàn dân. Còn nhà đầu tư được thực hiện quyền tự do kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận, góp phần phát triển đất nước.
>>> Để tìm hiểu thêm về Đầu tư nước ngoài là gì?, mời các bạn tham khảo tiếp thông tin dưới đây: Đầu tư nước ngoài là gì?
3. Hợp đồng dự án PPP là gì?
Theo khoản 16 Điều 3 Luật Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 có quy định:
Hợp đồng dự án PPP là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP về việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện dự án PPP theo quy định của Luật này.
4. Đặc điểm của đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
Là một trong những hình thức ký kết hợp đồng giữ nhà nước với chủ đầu tư tư nhân có thời hạn hợp đồng lâu nhất (10 – 50 năm). Trong đó đảm bảo quyền lợi giữa 2 bên được phân bổ đều phù hợp với mức đầu tư của cả 2 bên.
Khác với việc tư nhân hóa, PPP là hình thức hợp đồng mà nhà nước sẽ không ủy quyền toàn bộ cho nhà đầu tư tư nhân. Trong quá trình hoàn thiện các dự án, nhà nước vẫn chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và quản lý công trình.
Cơ chế lợi nhuận linh hoạt và năng động, có thể thu hút được nhiều vốn đầu tư tư bản, giúp đa dạng hóa cá hình thức đầu tư
5. Hợp đồng dự án PPP có thể thực hiện theo các loại hợp đồng dự án nào? Chia theo những lĩnh vực nào?
* Theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP thì có 7 loại hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư, cụ thể như sau:
- Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác theo các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 và Khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
- Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
- Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
* Các lĩnh vực đầu tư của dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP
Lĩnh vực đầu tư của các dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công tư là các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công gồm:
- Công trình kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và các dịch vụ có liên quan;
- Hệ thống chiếu sáng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư; nghĩa trang;
- Nhà máy điện, đường dây tải điện;
- Công trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và các dịch vụ liên quan; trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước;
- Công trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung; ứng dụng công nghệ thông tin;
- Công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Những lợi thế của mô hình PPP
- Tăng cường hiệu quả trong việc phân phối, điều hành và quản lý dự án về hạ tầng.
- Có các nguồn lực bổ sung để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
- Có cơ hội tiếp cận và nắm bắt các công nghệ tiên tiến (cả phần cứng và phần mềm).
- Giúp tăng cường cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng cần thiết.
- Áp dụng mô hình PPP có thể không yêu cầu bất kỳ chi tiêu tiền mặt ngay lập tức qua đó giúp làm giảm gánh nặng của chi phí thiết kế và xây dựng.
- Cho phép chuyển nhượng nhiều rủi ro dự án sang khu vực tư nhân.
- Mô hình PPP giúp đưa ra những lựa chọn tốt hơn về thiết kế, công nghệ, xây dựng, sự vận hành và chất lượng cung cấp dịch vụ hạ tầng.
7. Quy trình thủ tục đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
Trên cơ sở quy định của Luật đầu tư năm 2020 về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo phương thức đối tác đầu tư công bao gồm: Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công – tư thì đã bỏ thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:
Thứ nhất, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án đối tác công tư theo như quy định của pháp luật Đầu tư thuộc một trong các tiêu chí sử dụng vốn đầu tư công tư, sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; ….
Thứ hai, Bộ trưởng hay những người đứng đầu cơ quan Trung ương, cơ quan khác ra quyết định chủ trương đầu tư dự án đối tác công tư theo như quy định của pháp luật Đầu tư thuộc một trong các tiêu chí sử dụng vốn đầu tư công tư trừ những dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc phạm vi quản lý.
Thứ tư Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cấp tỉnh sẽ ra quyết định chủ trương đầu tư dự án đối tác công tư theo như quy định của pháp luật Đầu tư thuộc một trong các tiêu chí sử dụng vốn đầu tư công tư ngoài trừ những dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Trung ương, cơ quan khác thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Như vậy, từ quy định vừa được nêu ra có thể thấy rằng việc pháp luật Đầu tư hiện hành đã quy định rất rõ về nội dung liên quan đến việc cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đối tác công tư theo như quy định của pháp luật Đầu tư thuộc một trong các tiêu chí sử dụng vốn đầu tư công tư. Bên cạnh đó thì đới với tất cả các dự án đầu tư theo phương thức PPP thuộc phạm vi quản lý của từng địa phương đều phải thông qua Hội đồng nhân dân cấp tỉnh mà dự án đó muốn xin quyết định hoạt động đầu tư. Điều này được luật Đầu tư công quy định là nhằm mục đích tạo điều kiện thực hiện thống nhất và minh bạch đối với các dự án PPP trên địa bàn cấp tỉnh.
Quy trình đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP thông thường, thì theo như quy định của pháp luật hiện hành đối với dự án thông thường, các bên thực hiện dự án PPP theo 5 bước:
Bước 1: Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư, công bố dự án.
Bước 2: Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án.
Bước 3: Lựa chọn nhà đầu tư.
Bước 4: Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP.
Bước 5: Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.
Như vậy, để có thể tiến hành dự án đầu tư thông thường thì các chủ thể là chủ đầu tư trong nước và ngoài nước muốn thực hiện phương thức đối tác công tư thông thường thì cần phải tuân thủ quy định của pháp luật và tiến hành việc đầu tư theo một trình tự cụ thể được tác giả nêu trên theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Quy trình đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; hoặc ứng dụng công nghệ mới, thì theo như quy định của pháp luật hiện hành đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, các bên thực hiện dự án PPP theo. Quy trình đối với các dự án này phức tạp hơn, cụ thể:
Bước 1: Đề xuất dự án đầu tư. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc nhà đầu tư có thể đề xuất dự án đầu tư.
Bước 2: Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Thời hạn thẩm định và phê duyệt là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 3: Công bố dự án đầu tư
Trong vòng 7 ngày kể từ ngày dự án được phê duyệt, dự án sẽ được công bố trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Đối với đề xuất dự án có nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc các thỏa thuận huy động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung công bố.
Bước 4: Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
Chủ thể thực hiện: Với dự án do Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất thì Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án. Với dự án do nhà đầu tư đề xuất thì nhà đầu tư thực hiện báo cáo nghiên cứu khả thi trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản với Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ thể thẩm định: Hội đồng thẩm định nhà nước hoặc các đơn vị đầu mối về PPP do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ thể phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bước 5: Lựa chọn nhà đầu tư, ký kết thỏa thuận đầu tư, ký kết hợp đồng dự án. Cách thức lựa chọn nhà đầu tư: đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu.
Bước 6: Đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp dự án
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án theo pháp luật doanh nghiệp.
Bước 7: Triển khai thực hiện dự án
Bước 8: Quyết toán và bàn giao dự án
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hoàn thành công trình dự án, nhà đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư được thực hiện bởi một tổ chức kiểm toán độc lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận lựa chọn.
Đối với các hợp đồng dự án có quy định về việc chuyển giao công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng dự án các điều kiện, thủ tục chuyển giao.
Như vậy, để có thể tiến hành dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao thì các chủ đầu tư của các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư muốn tham gia vào hoạt động đầu tư đối tác công tư thì cần phải tuân thủ quy định của pháp luật và tiến hành việc chuyển đổi theo một trình tự cụ thể được tác giả nêu trên theo như quy định của pháp luật hiện hành.
8. Dịch vụ tư vấn thủ tục đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP tại Luật ACC
Công ty luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn, luôn mong muốn đưa đến dịch vụ tốt nhất, giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến xuất nhập khẩu đáp ứng mong muốn và nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, để thuận tiện cho việc sử dụng dịch vụ phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của từng đối tượng, ACC chúng tôi cung cấp đến khách hàng dịch vụ luật sư tư vấn tất cả các vấn đề pháp lý về thủ tục đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP, đảm bảo hài lòng, tối đa lợi ích của quý khách hàng.
Các lợi ích quý khách nhận được khi đến với ACC bao gồm:
- ACC có đội ngũ nhân sự đông đảo, có kinh nghiệm sẽ đưa đến dịch vụ tư vấn cho quý khách hàng một cách tận tình, chu đáo nhất.
- ACC có uy tín trong thời hạn giải quyết hồ sơ, thái độ làm việc chuyên nghiệp và môi trường hòa đồng luôn hết mình sẽ tạo được niềm tin từ quý khách hàng.
- ACC có chi phí làm việc hợp lý và linh hoạt trong mọi tình huống, tùy từng đối tượng sẽ có chi phí khác nhau nhưng cơ bản phù hợp với chi phí mặt bằng chung, cạnh tranh nhất.
- ACC làm việc hầu hết vào giờ hành chính nhưng nếu như cần tư vấn vào khoảng thời gian này, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp đầy đủ những yêu cầu về thủ tục đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
9. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ tư vấn thủ tục đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
Chúng tôi là doanh nghiệp được cấp phép theo quy định của pháp luật
· Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, đặc biệt cung cấp dịch vụ tư vấn thủ tục đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
· Cam kết xử lý hồ sơ nhanh chóng, chính xác với giá cả hợp lý.
· Luôn thông báo, cập nhật tiến độ cho khách hàng nhằm giúp khách hàng nắm bắt tình hình của doanh nghiệp.
· Cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sai sót.
10. Các câu hỏi thường gặp
Có những lĩnh vực nào thực hiện đầu tư theo hình thức PPP?
- Giao thông vận tải; Nhà máy điện, đường dây tải điện; Hệ thống chiếu sáng công cộng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; công viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang; Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư; Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin; Hạ tầng thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Mô hình PPP có những lợi thế nào?
+ Tăng cường hiệu quả trong việc phân phối, điều hành và quản lý dự án về hạ tầng.
+ Có các nguồn lực bổ sung để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
+ Có cơ hội tiếp cận và nắm bắt các công nghệ tiên tiến (cả phần cứng và phần mềm).
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
+ Các dự án quan trọng quốc gia; Các dự án mà Bộ, ngành hoặc cơ quan được ủy quyền của Bộ, ngành là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án. Các dự án thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh : Đối với các dự án cấp thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh.
Công bố dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư?
Trong vòng 7 ngày kể từ ngày dự án được phê duyệt, dự án sẽ được công bố trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Đối với đề xuất dự án có nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc các thỏa thuận huy động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung công bố.
Trên đây là Thủ tục đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
Nội dung bài viết:
Bình luận