Thủ tục công bố di chúc cập nhật năm 2024

Sau khi nhận thừa kế theo di chúc, những người thừa kế sẽ khá thắc mắc về việc di chúc sẽ được công bố thế nào? Thủ tục công bố di chúc là gì? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.

image-54
Thủ tục công bố di chúc

1. Di chúc được công bố khi nào?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 quy định, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, người để lại di chúc có các quyền sau:

- Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản…

Đồng thời, theo quy định tại Điều 643 BLDS, di chúc chỉ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Đây là thời điểm người để lại di chúc chết. Và để người thừa kế có thể tiến hành các thủ tục nhận thừa kế theo di chúc thì một trong những việc bắt buộc phải làm là thủ tục công bố di chúc.

Do đó, thủ tục công bố di chúc phải được thực hiện khi người để lại di chúc chết và bản di chúc được công bố phải là bản di chúc hợp pháp:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

- Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng…

Như vậy, có thể hiểu, sau khi người lập di sản chết thì có thể làm thủ tục công bố di chúc và người thừa kế có thể tiến hành các thủ tục để nhận thừa kế theo di chúc.

2. Thủ tục công bố di chúc ?

Người thừa kế nếu muốn chuyển quyền sở hữu, sử dụng di sản sang tên của mình thì phải tiến hành nhận di sản thừa kế theo di chúc và thủ tục công bố di chúc là một trong những việc bắt buộc phải làm. Thủ tục này được quy định cụ thể tại Điều 647 BLDS như sau:

- Di chúc bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng: Công chứng viên là người công bố di chúc.

- Người lập di chúc chỉ định người công bố di chúc: Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc.

- Người lập di chúc không chỉ định hoặc có nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc: Những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di chúc.

Như vậy, tùy vào việc di chúc có cử người công bố không hoặc người lập di chúc gửi di chúc tại đâu để xác định người công bố di chúc.

Đặc biệt, mặc dù di chúc không bắt buộc phải công chứng nhưng nếu di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì đây lại là thủ tục bắt buộc.

Đồng thời, sau khi mở thừa kế, người công bố phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc và có trách nhiệm đưa bản gốc của di chúc cho người liên quan đối chiếu nếu có yêu cầu.

3. Di chúc được công bố tại địa điểm nào?

Hiện nay, không có quy định cụ thể về địa điểm công bố di chúc nhưng khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về địa điểm mở thừa kế như sau:

Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Do đó, nếu người lập di chúc chết, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc không xác định được thì nơi mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Theo phân tích ở trên, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người lập di chúc chết) và pháp luật chỉ yêu cầu công bố di chúc sau khi mở thừa kế. Do đó, sẽ xuất hiện hai tình huống:

- Thời điểm mở thừa kế trùng với thời điểm công bố di chúc: Địa điểm công bố di chúc sẽ trùng với địa điểm mở thừa kế (là nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc hoặc nơi có toàn bộ/phần lớn di sản nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng).

- Thời điểm công bố di chúc không trùng với thời điểm mở thừa kế: Trường hợp này pháp luật không quy định nên những người thừa kế có thể thỏa thuận địa điểm công bố di chúc.

4. Lưu ý gì khi công bố di chúc?

Khi thực hiện thủ tục công bố di chúc, người công bố cũng như người thừa kế theo di chúc cần lưu ý những quy định nêu tại Bộ luật Dân sự sau đây:

- Sau khi người lập di chúc chết, người được người lập di chúc yêu cầu giữ di chúc giao cho các thừa kế hoặc người công bố di chúc bằng văn bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và ít nhất 02 người làm chứng.

- Người công bố di chúc được người lập di chúc chỉ định có thể từ chối thực hiện việc công bố.

- Những người thừa kế có thể thỏa thuận cử người công bố di chúc nếu trong di chúc không chỉ định hoặc người được chỉ định công bố di chúc từ chối.

- Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải gửi bản sao di chúc đến tất cả những người có liên quan đến di chúc.

- Người thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu bản gốc di chúc.

- Di chúc lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng thực.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi về Thủ tục công bố di chúc mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ:

Hotline: 1900.3330
Zalo: 0846967979
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo