Hướng dẫn chia lợi nhuận sau thuế theo quy định pháp luật

Thuế là một khoản tài chính bắt buộc phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật chế tài. Vậy sau khi doanh nghiệp đã tiến hành nộp thuế thì lợi nhuận sau thuế được chia như thế nào. Hãy cùng ACC tìm hiểu về Hướng dẫn chia lợi nhuận sau thuế theo quy định pháp luật thông qua bài viết dưới đây.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất 2020 - CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP WIN ERP
Hướng dẫn chia lợi nhuận sau thuế theo quy định pháp luật

1. Khái niệm về lợi nhuận sau thuế 

Lợi nhuận sau thuế (Profit after tax) là số lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ tất cả các chi phí và  thuế thu nhập phải nộp. Lợi nhuận sau thuế còn được gọi là lợi nhuận ròng hay lãi ròng.
Con số lợi nhuận sau thuế được coi là thước đo tốt nhất về khả năng tạo ra lợi nhuận của một tổ chức, vì nó cho thấy năng lực của một doanh nghiệp trong việc có thể chuyển doanh thu thành lợi nhuận và số tiền thực tế mà một doanh nghiệp kiếm được trong năm hoạt động.

2. Cách tính lợi nhuận sau thuế

Công thức tính lợi nhuận sau thuế như sau:
Lợi nhuận sau thuế = Tổng Doanh thu – Tổng Chi phí – Thuế TNDN
Trong đó:
- Tổng doanh thu: Là toàn bộ doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong 1 năm tài chính. Nó được tính bằng cách nhân tổng lượng hàng hóa và dịch vụ đã bán với giá hàng hóa và dịch vụ.
- Tổng chi phí: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh như: Giá nguyên liệu, chi phí thuê lao động, thuê kho, bãi, tiền thuê nhà, chi phí vận hành doanh nghiệp…
- Tổng chi phí được tính bằng tổng chi phí sản xuất kinh doanh + chi phí tài chính + các chi phí khác.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm: Thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hoặc dịch vụ, các thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí và thuế thu nhập, nếu giảm mức chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp xuống thấp nhất đồng nghĩa với việc lợi nhuận ròng của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Ngược lại, lợi nhuận sau thuế sẽ giảm xuống.
- Tính lợi nhuận ròng để biết lợi nhuận chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng số doanh thu của doanh nghiệp, thông qua đó đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không? Hiệu quả ở mức độ nào? Và sau đây là cách tính lợi nhuận ròng:

Lợi nhuận ròng = tổng doanh thu – (30% chi phí + 10%VAT) – 20% thuế doanh nghiệp

Lưu ý: Lợi nhuận ròng chịu tác động không nhỏ từ chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế, để tăng lợi nhuận ròng thì cần phải tiết kiệm khoản chi phí này. Mức chi phí hoạt động của doanh nghiệp hiện nay thường dao động ở mức 5%.

- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chính là phần lợi nhuận sau thuế nhưng chưa sử dụng đến phần lợi nhuận này, được giữ nguyên và treo trên TK 4211 (Tài khoản lợi nhuận chưa phân phối) trong bảng cân đối kế toán.

3. Quy định về phân chia lợi nhuận

  • Bù lỗ của các năm trước khi số lỗ đó đã hết hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. (nếu còn đủ điều kiện bù)
  • Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có);
  • Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, tối đa số dư quỹ bằng 25% VĐL;
  • Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập;
  • Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định tại điểm nêu ra trong đây được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm.

+ Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty;
+ Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có Hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có Hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch;
+ Còn lại phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty.

4. Chính sách thuế

Theo thông tư 111/2013/TT-BTC tại điều 10 quy định về thu nhập từ đầu tư vốn như sau:

"Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

………

b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập"

Lưu ý: Đơn vị chi trả có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi trả cho cổ đông và kê khai vào mẫu 06KK/TNCN. Thuế về đầu tư vốn chỉ kê khai và khấu trừ một lần, không cần quyết toán

5. Định khoản các nghiệp vụ phân chia lợi nhuận

Kết chuyển lãi trong kỳ
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212).
Phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức cổ phiếu ưu đãi cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả).
Trong năm, tạm trích quỹ dự phòng tài chính, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)
– Cuối năm, kế toán tính và xác định số tiền các quỹ được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.)

Trên đây là bài viết về Hướng dẫn chia lợi nhuận sau thuế theo quy định pháp luật mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo