Thứ tự chia tài sản theo luật phá sản 2014 (Cập nhật 2024)

Khi một doanh nghiệp bắt đầu và phát triển thì việc kinh doanh không phải lúc nào cũng luôn thuận lợi. Nếu như trường hợp doanh nghiệp kinh doanh lời thì doanh nghiệp đã thành công, nhưng doanh nghiệp không thành công sẽ dẫn đến kết quả doanh nghiệp bị phá sản. Vậy khi doanh nghiệp bị phá sản thì việc chia tài sản trong doanh nghiệp sẽ như thế nào? Cách chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản và thứ tự phân chia tài sản theo luật phá sản 2014 được pháp luật quy định ra sao? Các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây của ACC để tìm hiểu thêm về thứ tự phân chia tài sản theo luật phá sản 2014 nhé.

Căn cứ pháp lý liên quan: Luật phá sản 2014.

Tuyen-bo-pha-san-768x480-1

Thứ tự phân chia tài sản theo luật phá sản 2014

1. Phá sản là gì?

Theo Khoản 2 Điều 4 Luật phá sản 2014 thì phá sản được định nghĩa như sau:

Phá sản là tình trạng, trạng thái của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Như vậy thì doanh nghiệp bị xem là phá sản khi mà có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án có thẩm quyền.

Nếu như doanh nghiệp muốn thực hiện thủ tục phá sản thì trước tiên doanh nghiệp cần phải tiến hành thanh toán các khoản nợ trong phạm vi tài sản của doanh nghiệp. Cách chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản sẽ được phân tích dưới đây.

2. Thứ tự phân chia tài sản theo luật.

Về thứ tự ưu tiên trả khi thanh toán các khoản nợ của công ty theo quy định pháp luật phá sản 2014 như sau:

Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

  • Chi phí phá sản;
  • Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
  • Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

  • Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân;
  • Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
  • Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
  • Thành viên của Công ty hợp danh.

Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

3. Đối với các nghĩa vụ liên đới.

Ngoài các khoản mà doanh nghiệp khi phá sản phải trả thì sẽ còn các nghĩa vụ liên đới đối với tài sản của doanh nghiệp khi phá sản. Theo quy định của pháp luật phá sản thì nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh bao gồm:

  • Trường hợp nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ liên đới về một khoản nợ mà một hoặc tất cả các doanh nghiệp, hợp tác xã đó mất khả năng thanh toán thì chủ nợ có quyền đòi bất cứ doanh nghiệp, hợp tác xã nào trong số các doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực hiện việc trả nợ cho mình theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp người bảo lãnh mất khả năng thanh toán thì việc bảo lãnh được giải quyết như sau:
  • Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh không thanh toán đầy đủ trong phạm vi bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thanh toán phần còn thiếu;
  • Nếu nghĩa vụ bảo lãnh chưa phát sinh thì bên được bảo lãnh phải thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh có thỏa thuận khác.

Trường hợp người được bảo lãnh hoặc cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh đều mất khả năng thanh toán thì người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

4. Kết luận.

Theo như các phân tích trên thì thứ tự phân chia tài sản theo luật phá sản 2014 được quy định cụ thể tại Luật Phá sản 2014. Thứ tự chia tài sản theo quy định sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản trước sau đó mới đến chia tài sản đối với các thành viên của doanh nghiệp. Ngoài ra còn các khoản về nghĩa vụ liên đới đối với tài sản khi doanh nghiệp phá sản.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về thứ tự phân chia tài sản theo luật phá sản 2014 và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến thứ tự phân chia tài sản theo luật phá sản 2014. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về thứ tự phân chia tài sản theo luật phá sản 2014 vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (243 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo