Khiếu nại, tố cáo là quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. Nhằm đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo của công dân được thực hiện một cách đúng đắn, kịp thời và hiệu quả, ngày 01/10/2021, Tổng Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số 05/2021/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích chi tiết các nội dung của Thông tư 05/2021/TT-TTCP.

Thông tư 05/2021/TT-TTCP xử lý đơn khiếu nại tố cáo
1. Khái quát về Thông tư 05/2021/TT-TTCP
Thông tư 05/2021/TT-TTCP của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh (Thông tư 05/2021/TT-TTCP). Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2021 và thay thế Thông tư 07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
2. Nội dung chính của Thông tư 05/2021/TT-TTCP
Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định cụ thể các nội dung sau:
- Điều kiện, thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
- Các bước xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
- Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
- Thủ tục nhận, chuyển giao hồ sơ vụ việc khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
- Thủ tục xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan, tổ chức
- Thủ tục xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức ở nước ngoài
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh
3. Nội dung thông tư về xử lý đơn khiếu nại tố cáo
Mục 1. XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 7. Xử lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng chưa đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại bổ sung thông tin, tài liệu để thực hiện việc khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Xử lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn khiếu nại do lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban và cơ quan khác của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Trung ương, Ủy ban Kiểm tra trung ương và các ban đảng Trung ương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp chuyển đến thì người xử lý đơn trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và có văn bản phúc đáp.
3. Đơn khiếu nại do Ban tiếp công dân trung ương, các cơ quan của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp ở cấp tỉnh, cấp huyện chuyển đến thì Ban tiếp công dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để xin ý kiến chỉ đạo việc xử lý.
4. Đối với những vụ việc khiếu nại đông người, phức tạp, tồn đọng, kéo dài đã có quyết định giải quyết nhưng người khiếu nại có đơn gửi đến Thanh tra Chính phủ hoặc Trụ sở tiếp công dân trung ương thì Trưởng Ban tiếp công dân trung ương báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ giao cho các vụ, cục, đơn vị kiểm tra, báo cáo, đề xuất văn bản trả lời công dân hoặc trao đổi với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hướng xử lý.
Điều 9. Xử lý đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
1. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn không thụ lý, không chuyển đơn mà hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng qua nghiên cứu, xem xét phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 38 Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị mình xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xử lý đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền có họ tên, chữ ký của nhiều người
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình mà có họ tên, chữ ký của nhiều người thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Xử lý giấy tờ, tài liệu gốc gửi kèm theo đơn khiếu nại
Đơn khiếu nại có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn trả lại cho người gửi đơn giấy tờ, tài liệu đó.
Điều 12. Xử lý đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
Sau khi nhận được báo cáo hoặc kiến nghị, người có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định việc tạm đình chỉ, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã kiến nghị biết kết quả xử lý.
4. Một số điểm mới của Thông tư 05/2021/TT-TTCP
Thông tư 05/2021/TT-TTCP có một số điểm mới đáng chú ý sau:
- Bổ sung quy định về thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức ở nước ngoài.
- Bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
- Thay đổi cách thức xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan, tổ chức.
- Bổ sung quy định về xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh có nội dung phức tạp, nhạy cảm.
5. Một số điểm cần lưu ý khi áp dụng Thông tư 05/2021/TT-TTCP
Khi áp dụng Thông tư 05/2021/TT-TTCP, cần lưu ý một số điểm sau:
- Thông tư 05/2021/TT-TTCP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2021. Do đó, các đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021 trở đi sẽ được xử lý theo quy định của Thông tư 05/2021/TT-TTCP.
- Thông tư 05/2021/TT-TTCP đã bổ sung một số quy định mới, trong đó có quy định về thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức ở nước ngoài. Do đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần nắm rõ quy định này để thực hiện đúng quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
6. Mọi người cùng hỏi
1. Thông tư 05/2021/TT-TTCP về xử lý đơn khiếu nại tố cáo có mục đích gì?
Trả lời: Thông tư nhằm hướng dẫn việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Tòa án nhân dân.
2. Ai là đối tượng áp dụng của Thông tư này?
Trả lời: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Tòa án nhân dân trong việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo.
3. Quy định cơ bản nào trong Thông tư này cần lưu ý khi xử lý đơn khiếu nại, tố cáo?
Trả lời: Thông tư quy định về việc tiếp nhận, xác minh, giải quyết và quản lý đơn khiếu nại, tố cáo, đảm bảo tính minh bạch, công bằng, kịp thời và hiệu quả.
4. Điều kiện nào cần thiết để đơn khiếu nại, tố cáo được xem xét?
Trả lời: Đơn khiếu nại, tố cáo cần phải được viết bằng văn bản, ký tên, gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền.
5. Thời hạn giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo là bao lâu?
Trả lời: Thời hạn giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo là 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Trong trường hợp phức tạp, có thể gia hạn thêm một lần và không quá 30 ngày.
6. Có cơ quan nào giám sát việc thực thi Thông tư này không?
Trả lời: Thông tư không đề cập đến việc có cơ quan cụ thể nào giám sát việc thực thi, tuy nhiên, có thể được quản lý và giám sát bởi các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến luật pháp và quy định về khiếu nại, tố cáo.
Nội dung bài viết:
Bình luận