Bài viết dưới đây ACC xin giới thiệu đến bạn đoc thời hiệu khởi kiện hợp đồng tín dụng.
Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
1. Thời hiệu khởi kiện theo Bộ luật Dân sự năm 2015
Khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.” Mỗi cá nhân đều có quyền được khởi kiện. Tuy nhiên, việc khởi kiện phải được thực hiện trong một khoảng thời gian luật định, được gọi là “thời hiệu khởi kiện”.
Theo Điều 154 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
2. Tranh chấp hợp đồng tín dụng là gì?
Tranh chấp tín dụng (TCTD) được hiểu là tranh chấp về các hợp đồng tín dụng. Bao gồm: hợp đồng cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các hợp đồng tín dụng khác.
Đối với hợp đồng cho vay, thì tranh chấp có thể là nợ gốc, nợ lãi, lãi suất. Về mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng cho vay như: điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và các nội dung khác. Tuy nhiên, trên thực tế thường xảy ra các tranh chấp tập trung vào: số nợ gốc, các loại lãi suất, phí và việc xử lý tài sản bảo đảm.
3. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Về thời hiệu khởi kiện trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, xử lý nợ xấu, TANDTC đã ban hành công văn số 152/TANDTC-PC hướng dẫn về việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, xử lý nợ xấu, như sau:
- Thứ nhất, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của BLDS năm 2015. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ (Điều 184 BLTTDS năm 2015, Điều 149 BLDS năm 2015).
- Thứ hai, thời điểm phát sinh tranh chấp dân sự quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 103/2015/QH13 là ngày khởi kiện. Việc xác định ngày khởi kiện được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 190 BLTTDS năm 2015.
Quy định về thời hiệu khởi kiện tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 BLTTDS năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 được áp dụng đến hết ngày 31/12/2016 để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự.
Từ ngày 01/01/2017, Tòa án áp dụng quy định của BLTTDS năm 2015, BLDS năm 2015 và luật khác có liên quan về thời hiệu khởi kiện để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự (Điều 4 Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 của Hội đồng Thẩm phán hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật TTDS và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật TTHC).
Để biết thêm về thời hiệu khởi kiện của các loại hợp đồng khác, mời đọc giả tìm đọc những bài viết mới khác của ACC.
Nội dung bài viết:
Bình luận