Thời hạn yêu cầu giám đốc thẩm [Mới nhất 2023]

Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Tuy nhiên nhiều người lại chưa thực sự hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng ACC tìm hiểu các thông tin về thời hạn yêu cầu giám đốc thẩm thông qua bài viết dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này nhé.

Thời Hạn Yêu Cầu Giám đốc Thẩm

thời hạn yêu cầu giám đốc thẩm

1.  Giám đốc thẩm là gì? 

Giám đốc thẩm là việc “xét lại” những bản án hoặc quyết định của Toà án tuy đã có hiệu lực pháp luật ( đã xét xử xong, đang ở giai đoạn thi hành án), nhưng bị “người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (xem phần sau) kháng nghị (thông qua một văn bản có tên là “Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm”), vì phát hiện có sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Các quy định về các vấn đề liên quan đến thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại phần thứ tư, chương 18 Bộ luật tố tụng dân sự.
Như vậy, cần phải hiểu rằng:
- Một là, “giám đốc thẩm” không phải là việc xét xử một vụ án theo thủ tục thông thường (mà luật quy định gồm hai cấp: sơ thẩm và phúc thẩm) mà là một thủ tục nhằm xem xét lại việc xét xử trước đây. Thông qua một “phiên tòa giám đốc thẩm”, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm (xem ở phần sau) sẽ đưa ra kết luận của mình – trong một văn bản tố tụng gọi là “Quyết định giám đốc thẩm” – đối với bản án bị kháng nghị giám đốc thẩm.
- Hai là, một bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật chỉ có thể được xét theo thủ tục giám đốc thẩm khi có “Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm” của người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm mà thôi.

2. Ai là người có quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm:

Theo quy định tại Điều 285 Bộ luật tố dụng dân sự, người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là:
- Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án “các cấp”.
( Lưu ý: Tòa án các cấp ở đây gồm: TAND cấp quận/huyện, TAND cấp tỉnh/TP và TAND tối cao. Hay nói cách khác là các vị này có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bất kỳ bản án nào, do bất kỳ ai xét xử).
- Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
Ví dụ: TAND Quận Bình Thạnh (TP.HCM) xét xử một vụ án dân sự, ra bản án sơ thẩm. Sau đó, do không có ai kháng cáo, kháng nghị, nên theo quy định, sau 15 ngày bản án sơ thẩm này trở thành bản án “có hiệu lực pháp luật”. Sau đó, bên bị đơn cho rằng bản án sơ thẩm trước đây xử sai, nên làm đơn yêu cầu được xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm. Trong trường hợp này, Chánh án TAND TP.HCM có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án sơ thẩm của TAND quận Thủ Đức. ( Lưu ý: và cả Chánh án TANDTC cũng có quyền này).

3.  Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Theo Điều 283 Bộ luật TTDS, khi bản án/quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật có những dấu hiệu sau đây:
1. Kết luận trong bản án/quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Thì có thể xem là căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

4. Thẩm quyền (xét xử) giám đốc thẩm

Theo Điều 291 Bộ luật TTDS, thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm được quy định như sau:
1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
2. Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
3. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của các cấp Toà án khác nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.

Trên đây là một số thông tin về thời hạn yêu cầu giám đốc thẩm. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn giải đáp được những thắc mắc về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật ACC, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo