Luật Cư trú năm 2020 đã chính thức có hiệu lực với nhiều thay đổi về việc đăng ký tạm trú, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi chuyển đến nơi khác sinh sống để học tập và làm việc. Hãy cùng ACC tìm hiểu về đăng ký tạm trú và thời hạn tạm trú hiện nay được quy định như thế nào quý vị nhé!
Thời hạn tạm trú (Cập nhật 2023)
1. Từ 01/7/2021, ở dưới 30 ngày không phải đăng ký tạm trú
Đây là một nội dung mới được đề cập tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 như sau: Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Điều này đồng nghĩa rằng, kể từ ngày Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực - tức từ 01/7/2021, nếu người dân đến sinh sống tại nơi khác mà ở dưới 30 ngày thì không cần đăng ký tạm trú.
Trong khi đó, với Luật Cư trú năm 2006, chỉ cần đến ở nơi khác ngoài nơi đăng ký thường trú thì phải đi đăng ký tạm trú và phải thực hiện trong 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới. Nếu không đi đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000 - 300.000 đồng (theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
2. Cần mang ít giấy tờ hơn khi làm thủ tục đăng ký tạm trú
Trước đó, Điều 30 Luật cư trú 2006 yêu cầu người dân khi đi đăng ký tạm trú phải xuất trình:
- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; Đồng thời phải nộp các giấy tờ sau:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Bản khai nhân khẩu;
- Trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Như vậy, người dân cần chuẩn bị khá nhiều giấy tờ khác nhau để đăng ký tạm trú tại nơi dự định chuyển đến. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2021, khi đi đăng ký tạm trú, những giấy tờ này sẽ được giản lược rất nhiều. Theo khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020, khi đi đăng ký tạm trú, người dân chỉ cần chuẩn bị đầy đủ một bộ hồ sơ gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
3. Không cấp mới sổ tạm trú từ 01/7/2021
Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013 quy định: Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an. Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Theo đó, hiện nay, người dân khi đã đăng ký tạm trú sẽ được Trưởng công an cấp xã, phường, thị trấn cấp sổ tạm trú. Tuy nhiên, Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013 chỉ có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2021. Sau đó sẽ áp dụng các quy định mới tại Luật Cư trú năm 2020.
Khoản 3 Điều 38 Luật này nêu rõ: Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Đồng nghĩa với đó, từ 01/7/2021, nếu tiến hành đăng ký tạm trú thì người dân sẽ không được cấp Sổ tạm trú nữa mà cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
4. 5 địa điểm không được đăng ký tạm trú mới
Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Cư trú 2020, người dân không được đăng ký tạm trú mới tại 5 địa điểm được quy định tại Điều 23 Luật này, bao gồm:
1 - Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2 - Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3 - Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4 - Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5 - Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là một quy định hoàn toàn mới mà trước đó Luật cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 chưa hề quy định.
5. Rút ngắn thời gian phải gia hạn tạm trú
Theo khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú 2020, thời gian tạm trú tối đa là 02 năm và người dân có thể gia hạn nhiều lần.
Việc gia hạn tạm trú sẽ được thực hiện theo khoản 3 Điều 28 Luật này như sau: Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, theo Luật mới, việc gia hạn này phải được thực hiện trong vòng 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký tạm trú đã đăng ký.
Trong khi đó, nhìn lại quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2014/TT-BCA thì thời hạn tạm trú tối đa là 24 tháng và có thể gia hạn nhiều lần.
Nhưng thời gian để gia hạn tạm trú thì lại có sự khác biệt. Cụ thể, theo Khoản 4 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013, trong thời hạn 30 ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Như vậy, tới đây, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, thời gian phải thực hiện thủ tục gia hạn tạm trú sẽ bị rút ngắn.
Trên đây ACC đã trình bày chi tiết về thời hạn tạm trú và gia hạn tạm trú theo Luật Cư trú 2020. Quy định luật mới đã phần nào đơn giản hóa thủ tục hành chính, từ đó giúp người dân dễ dàng và thuận tiện hơn khi đi đăng ký tạm trú. Nếu thắc mắc gì hãy liên hệ với ACC để được giúp đỡ!
Nội dung bài viết:
Bình luận