Thời hạn là gì? (Cập nhật 2024)

Thời hạn là một thuật ngữ được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực pháp luật. Vậy thời hạn là gì? Có những loại thời hạn nào? Thời điểm bắt đầu và kết thúc của thời hạn được quy định như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành.

thoi-han-la-gi

Thời hạn là gì? (Cập nhật 2022)

1. Thời hạn là gì?

Theo Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 144. Thời hạn

  1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
  2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.”

Như vậy, thời hạn là một khoảng thời gian được giới hạn bởi hai đầu. Một đầu gọi là thời điểm bắt đầu của thời hạn còn đầu kia được gọi là thời điểm kết thúc thời hạn. Khoảng thời gian này có thể do các bên thỏa thuận, có thể do pháp luật quy định, có thể do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ấn định. Thông thường, thời hạn luôn gắn với một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể, là một khoảng thời gian mà trong đó luôn có ít nhất một chủ thể mang một hoặc những nghĩa vụ nhất định vì lợi ích của chủ thể khác.

2. Các loại thời hạn theo quy định của pháp luật

Khi trả lời câu hỏi thời hạn là gì không thể không tìm hiểu về các loại thời hạn. Theo đó, các loại thời hạn hiện nay được quy định như sau:

Căn cứ cơ sở xác định, Thời hạn bao gồm 3 loại:

- Thời hạn do pháp luật quy định, ví dụ thời hạn một người biệt tích khỏi nơi cư trú tối thiểu để có thể tuyên bố mất tích là 2 năm kể từ ngày biết được thông tin cuối cùng về người đó;

- Thời hạn do các bên thỏa thuận, ví dụ thời hạn của hợp đồng vay tiền là 3 tháng;

- Thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ấn định, ví dụ Tòa án có thể ấn định một khoảng thời gian để các bên tranh chấp hoàn thành việc công chứng, chứng thực giao dịch đang tranh chấp.

Căn cứ đơn vị tính, thời hạn bao gồm 2 loại:

- Thời hạn được xác định cụ thể ngay tại thời điểm xác lập. Đây là loại thời hạn được tính bằng các đơn vị thời gian cụ thể như phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm.

- Thời hạn được xác định cụ thể tại thời điểm kết thúc. Đây là loại thời hạn không được tính bằng một đơn vị thời gian cụ thể tại thời điểm xác lập mà chỉ được tính tại một thời điểm xảy ra sự kiện nhất định.

Thời hạn có thể được xác định theo các đơn vị thời gian (chẳng hạn, hợp đồng vay tài sản có thời hạn là 12 tháng); hoặc có thể được xác định bằng một sự kiện có thể xảy ra. Sự kiện được coi là căn cứ để xác định thời hạn phải là những sự kiện chắc chắn sẽ xảy ra dù việc xảy ra vào thời điểm nào có thể nằm ngoài ý chí của con người. Ngoài ra, tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên liên quan đến thời hạn mà khi sự kiện xảy ra có thể là căn cứ để xác định thời điểm bắt đầu của thời hạn, có thể là căn cứ để xác định thời điểm kết thúc của thời hạn. Chẳng hạn, thời hạn của hợp đồng thuê nhà được tính từ con của bên cho thuê được xuất cảnh và định cư ở nước ngoài hoặc hợp đồng thuê nhà hết thời hạn khi con của bên cho thuê nhập cảnh về Việt Nam sinh sống.

3. Áp dụng cách tính thời hạn như thế nào?

Tính thời hạn chính là việc xác định khoảng thời gian theo thời hạn là bao nhiêu. Việc tính thời hạn phải căn cứ vào loại thời hạn (theo đơn vị thời gian hay theo sự kiện), phải xác định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của thời hạn và phải tính theo dương lịch nếu không có thỏa thuận khác.

Tại Điều 145 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 145. Áp dụng cách tính thời hạn

  1. Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  2. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Thông thường, thời hạn được tính theo các quy định trong Bộ luật dân sự.”

Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể, căn cứ vào đối tượng của quan hệ mà các bên có thể thỏa thuận về việc tính thời hạn theo các đơn vị khác nhau.

4. Thời hạn bắt đầu từ thời điểm nào?

Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thời điểm bắt của thời hạn như sau:

  1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
  2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
  3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

Lưu ý:

- Chỉ phải xác định thời hạn trong trường hợp thời hạn là một khoảng thời gian diễn ra liên tục. Theo đó, nếu thời hạn được tính bằng phút, giờ thì thời điểm bắt đầu của thời hạn là thời điểm đã được xác định. Ví dụ: thời hạn là 3 giờ kể từ 1 giờ.

- Nếu thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì thời điểm tính thời hạn là thời điểm bắt đầu của ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định. Ví dụ các bên xác lập hợp đồng vay ngày 1/1/2020 thời hạn vay là 2 tháng thì thời điểm bắt đầu thời hạn là 0 giờ ngày 1/2/2020.

- Nếu thời hạn được xác định bằng một sự kiện thì thời điểm bắt đầu thời hạn là thời điểm bắt đầu của ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

5. Thời hạn kết thúc khi nào?

Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thời điểm kết thúc thời hạn như sau:

  1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
  2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
  3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
  4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
  5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
  6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.

Thời điểm kết thúc thời hạn là thời điểm cuối cùng của thời hạn, được xác định như sau:

- Nếu thời hạn tính bằng ngày thì được xác định là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.

- Nếu thời hạn tính bằng tuần thì được xác định tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn. Ví dụ: Thời hạn là 03 tuần kể từ ngày thứ sáu của tuần đầu tiên (ngày 15/7/2016) thì thời điểm kết thúc của thời hạn này sẽ là 0 giờ ngày thứ sáu của tuần thứ ba (05/8/2016).

- Nếu thời hạn được tính theo tháng thì được xác định tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn, nếu tháng cuối cùng không có ngày tương ứng thì xác định tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của tháng đó. Ví dụ: Thời hạn là 05 tháng tính từ 30 tháng 10 năm 2016 thì thời điểm kết thúc là 30/02/2017. Tuy nhiên, tháng 2/2017 chỉ có 28 ngày nên thời điểm kết thúc cửa thời hạn này là lúc hai tư giờ ngày 28/02/2017.

- Nếu thời hạn tính bằng năm thì xác định tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn. Trong các trường hợp trên mà ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

Trên đây là toàn bộ bài viết thời hạn là gì? Được ACC giới thiệu tới quý khách hàng thông qua bộ luật dân sự 2015. Nếu vẫn còn thắc mắc thời hạn là gì hãy liên hệ với ACC để được giải thích kỹ càng hơn!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo