Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm (Cập nhật 2023)

Tái thẩm là một trong những thủ tục tố tụng đặc biệt trong lĩnh vực tố tụng và được nhiều người quan tâm tới. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của quyết định, bản án mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra quyết định, bản án đó. Vậy pháp luật tố tụng quy định như thế nào về thời hạn kháng nghị tái thẩm? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC về Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm (Cập nhật 2023).

Thời hạn kháng nghị tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

1. Khái niệm tái thẩm

Căn cứ theo các Điều: Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Điều 397 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 280 Luật tố tụng hành chính 2015, có thể rút ra khái niệm về tái thẩm như sau: 

Tái thẩm là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Như vậy, thủ tục tái thẩm được diễn ra sau quá trình phúc thẩm, khi phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi  cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Tuy nhiên, tái thẩm không phải là một cấp xét xử mà chỉ là một thủ tục đặc biệt của Tòa án để đảm bảo việc xét xử đúng pháp luật, không để diễn ra oan sai vì:

– Đối tượng của thủ tục tái thẩm là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Về cơ bản những bản án hay quyết định của Tòa án khi đã có hiệu lực pháp luật thì các chủ thể liên quan phải chấp hành bản án, quyết định đó. Nhưng một số trường hợp mặc dù bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của đương sự. Vậy nên pháp luật đặt ra thủ tục tái thẩm để xem xét lại những bản án, quyết định đó nhằm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự.

– Chủ thể có quyền và lợi ích liên quan đến bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không thể trực tiếp kháng cáo. Pháp luật quy định chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Phiên tòa tái thẩm không bắt buộc có đương sự. Nếu cần thiết Hội đồng tái thẩm sẽ triệu tập đương sự.

2. Thời hạn là gì?

Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.

Có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.

Gồm 3 loại:

+ Thời hạn do luật định

+ Thời hạn thỏa thuận theo ý chí của các bên

+ Thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi xem xét, giải quyết các vụ việc cụ thể.

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm thuộc loại thời hạn do luật định. 

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm gồm:

+ Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong vụ án dân sự

+ Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong vụ án hình sự

+ Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong vụ án hành chính

3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm dân sự

Theo Điều 355 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như sau:

“Điều 355. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.”

Như vậy, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

4. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm hình sự

Căn cứ Điều 401 Bộ Luật tố tụng Hình sự 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được chia thành hai trường hợp như sau:

- Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.

- Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì thời hạn không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

- Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

5. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm hành chính

Căn cú Điều 284 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong vụ án hành chính được quy định như sau:

“Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 281 của Luật Tố tụng hành chính 2015.”

Trên đây là tất cả thông tin về Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm (Cập nhật 2023) mà Công ty Luật ACC cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật ACC để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    A
    Công ty Luật ACC
    Quản trị viên
    Dạ cảm ơn anh chị đã quan tâm thông tin của ACC, mình có thể liên hệ 1900 3330 gặp nhân viên ACC tư vấn trực tiếp ạ.
    Trả lời
    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo