Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận các thông tin nhân thân cơ bản, cũng như đặc điểm nhận dạng của một người. Sau nhiều lần sửa đổi, nước ta đã tồn tại 02 loại CMND được sử dụng, đó là CMND 9 số và CMND 12 số. Vậy thời hạn chứng minh nhân dân 9 số là bao lâu? Mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau.
Thời hạn chứng minh nhân dân 9 số
1. Thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân
Chứng minh nhân dân (CMND) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lần đầu tiên vào năm 1957 nhằm mục đích để xác nhận các thông tin nhân thân cơ bản, cũng như đặc điểm nhận dạng của một người. Sau nhiều lần sửa đổi, nước ta đã tồn tại 02 loại CMND được sử dụng, đó là chứng minh nhân dân 9 số và chứng minh nhân dân 12 số.
Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân có quy định về thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân như sau:
- Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm.
- Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.
Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất chứng minh nhân dân thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy chứng minh nhân dân khác nhưng số ghi trên chứng minh nhân dân vẫn giữ đúng theo số ghi trên chứng minh nhân dân đã được cấp.
Như vậy, thời hạn chứng minh nhân dân 9 số là 15 năm kể từ ngày được cấp. Mặc dù trên giấy chứng minh nhân dân không ghi thời hạn sử dụng nhưng người dân có thể dựa vào ngày cấp được ghi nhận trên chứng minh nhân dân để tính thời hạn chứng minh nhân dân 9 số.
Ngoài ra, trường hợp chứng minh nhân dân 9 số hết thời hạn sử dụng là một trong những trường hợp bắt buộc phải đổi Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP. Tại Mục 2 Phần II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân cũng có quy định chứng minh nhân dân đã quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp là một trong những trường hợp công dân phải làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân. Cụ thể, theo Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:
- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
- Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
Mặt khác, theo Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014, chứng minh nhân dân 9 số đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2016) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Đồng thời tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định về Mẫu thẻ Căn cước công dân cũng có quy định:
- Thẻ cước công dân đã được cấp trước ngày 23/01/2021 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.
- Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ cước công dân gắn chip
Như vậy, các trường hợp công dân đã được cấp chứng minh nhân dân 9 số mà còn nguyên vẹn, vẫn còn thời hạn sử dụng, không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại, nếu người dân chưa có nhu cầu đổi sang cước công dân gắn chip thì chứng minh nhân dân 9 số đó vẫn được sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.
Theo quy định này, chứng minh nhân dân 9 số vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định (15 năm kể từ ngày cấp).
2. Thủ tục đổi chứng minh nhân dân 9 số sang căn cước công dân
- Để đổi Chứng minh nhân dân 9 số sang Căn cước công dân gắn chip công dân phải thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện.
Bước 2: Công dân xuất trình chứng minh nhân dân đã được cấp trước đó.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin của công dân trong Tờ khai cước công dân (trường hợp công dân kê khai trực tuyến thì thu nhận qua thiết bị đọc mã vạch hoặc thiết bị thu nhận thông tin vào hệ thống) với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân.
Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cần xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin đã thay đổi.
Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin cước công dân và thẻ cước công dân theo quy định.
Bước 3: Công dân đóng lệ phí cấp cước công dân theo quy định
Bước 4: Cán bộ cơ quan quản lý cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ cước công dân cho người đến làm thủ tục.
- Trả lại chứng minh nhân dân (chưa cắt góc) cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân nếu chứng minh nhân dân còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ).
- Thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nếu chứng minh nhân dân đã được cấp trước đó bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ).
- Trước 1/7/2021, theo Thông tư 07/2016/TT-BCA (sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA) quy định khi công dân làm thủ tục chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ CCCD thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành như sau:
+ Trường hợp chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì cấp giấy hẹn trả CCCD cùng CMND chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD.
Khi trả thẻ CCCD, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng với CMND và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả CMND đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ CCCD; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ CCCD qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả CMND đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.
+ Trường hợp chứng minh nhân dân 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì thu, hủy CMND đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số CMND.
- Từ 1/7/2021, theo Thông tư 59/2021/TT-BCA sẽ thu lại chứng minh nhân dân 9 số đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD (khoản 3 Điều 11).
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề thời hạn chứng minh nhân dân 9 số, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về thời hạn chứng minh nhân dân 9 số vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Hotline: 19003330
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận