Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu? Để có thể trả lời cho câu hỏi này, mời quý khách tham khảo bài viết sau của Công ty Luật ACC, từ đó giúp quý khách có thêm thông tin rõ ràng về việc bảo hộ quyền tác giả, quyền lợi của tác giả và các biện pháp bảo vệ quyền lợi.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?
1. Quyền tác giả là gì?
Quyền tác giả là quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền này bao gồm quyền nhân thân (như quyền đứng tên tác giả, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm) và quyền tài sản (quyền sao chép, phân phối, khai thác thương mại từ tác phẩm).
Bảo hộ quyền tác giả là hoạt động pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo đối với các tác phẩm trí tuệ mà họ đã tạo ra. Nói cách khác, đây là việc nhà nước công nhận và bảo vệ quyền sở hữu của tác giả đối với sản phẩm tinh thần của mình.
2. Nội dung quyền tác giả
Nội dung quyền tác giả
Theo quy định tại Điều 18 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định: “Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.” Như vậy, pháp luật quy định, quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân
Căn cứ Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Luật sở hữu trí tuệ 2022 quy định quyền nhân thân bao gồm:
“ 1. Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.”
Điểm mới được quy định bổ sung thêm tại Luật sở hữu trí tuệ 2022 “Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;” Như vậy, ngoài các quyền tài sản, bên nhận chuyển giao còn có thể sử dụng quyền đặt tên tác phẩm theo thỏa thuận với tác giả. Quy định mới đảm bảo các quyền nhân thân vốn có của tác giả, tạo điều kiện hơn cho chủ sở hữu khi cần đổi tên tác phẩm.
Quyền tài sản
Căn cứ Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Luật sở hữu trí tuệ 2022 quy định quyền tài sản bao gồm:
“ 1. Quyền tài sản bao gồm:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.”
3. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuậ, thời hạn bảo hộ quyền tác giả được căn cứ theo loại tác phẩm, quyền nhân thân và quyền tài sản, cụ thể như sau:
Những quyền tác giả được bảo hộ vô thời hạn gồm có:
- Đặt tên cho tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;
- Được nêu tên thật hoặc bút danh của tác giả khi tác phẩm được đưa ra công bố, sử dụng;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc, sửa đổi.
Những quyền tác giả được bảo hộ có thời hạn gồm có:
Thời hạn chấm dứt quyền bảo hộ với các trường hợp được bảo hộ có thời hạn là vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm kết thúc thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Thời hạn bảo hộ cụ thể với từng loại hình tác phẩm như sau:
- Đối với các tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh, tác phẩm khuyết danh: Được bảo hộ 75 năm kể từ lần công bố đầu tiên:
- Đối với các tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh chưa được công bố trong vòng 25 năm kể từ khi tác phẩm được định hình: Được bảo hộ 100 năm từ khi tác phẩm được định hình;
- Đối với tác phẩm khuyết danh: Từ khi có thông tin của tác giả, tác phẩm được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo sau khi tác giả chết;
- Đối với tác phẩm khuyết danh có đồng tác giả: Tác phẩm được bảo hộ từ khi có thông tin về tác giả cho đến năm thứ 50 năm tiếp theo năm đồng tác giả cuối cùng chết.
Để tìm hiểu thêm về: Đặc điểm quyền Sở hữu trí tuệ , mời quý khách tham khảo bài viết sau của Công ty Luật ACC!
4. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ.
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
- Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận... các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.
- Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nốt nhạc trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
- Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa, múa rối, múa đương đại, ba lê, kịch nói, opera, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ vả các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh.
- Tác phẩm mỹ thuật quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp...
5. Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
Điều 8 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết 03 đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
- Tin tức thời sự thuần túy đưa tin quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, tin vặt, số liệu sự thật, chỉ mang tính chất đưa tin, không có tính sáng tạo.
- Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Sở hữu trí tuệ được hiểu như sau:
+ Quy trình là trình tự phải tuân theo để tiến hành công việc;
+ Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành một thể thống nhất;
+ Phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội;
+ Khái niệm là ý nghĩ phản ánh ở dạng khái quát các sự vật và hiện tượng của hiện thực và những mối liên hệ giữa chúng;
+ Nguyên lý là định luật cơ bản có tính chất tổng quát, chi phối một loạt hiện tượng, là những ý tưởng hoặc lý thuyết ban đầu quan trọng và được coi là xuất phát điểm cho việc xây dựng những lý thuyết khác.
6. Câu hỏi thường gặp
Quyền tác giả có tự động được bảo hộ không?
Trả lời:
Có. Theo pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế như Công ước Berne, quyền tác giả được bảo hộ tự động từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định (viết, vẽ, nhạc,...). Không cần phải đăng ký để được bảo hộ, nhưng việc đăng ký sẽ giúp tác giả có căn cứ pháp lý khi có tranh chấp.
Đăng ký quyền tác giả có bắt buộc không?
Trả lời:
Đăng ký quyền tác giả không bắt buộc, vì quyền này được bảo hộ tự động. Tuy nhiên, việc đăng ký sẽ tạo ra bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của tác giả hoặc chủ sở hữu, giúp giải quyết các tranh chấp bản quyền dễ dàng hơn.
Nếu tác phẩm bị xâm phạm quyền tác giả thì xử lý thế nào?
Trả lời:
Khi phát hiện tác phẩm bị sao chép hoặc sử dụng trái phép, tác giả hoặc chủ sở hữu có thể:
- Gửi yêu cầu tới người vi phạm, yêu cầu chấm dứt hành vi và bồi thường thiệt hại.
- Nộp đơn khiếu nại lên Cục Bản quyền tác giả hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Khởi kiện ra tòa án để yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm, bao gồm phạt hành chính hoặc khởi tố hình sự tùy vào mức độ vi phạm.
Xin chân thành cảm ơn quý khách đã dành thời gian theo dõi bài viết trên. Hy vọng bài viết sẽ mang đến một cách nhìn tổng quát về Thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Nếu bạn có câu hỏi nào thắc mắc hãy liên hệ cho Công ty Luật ACC để được tư vấn hỗ trợ.
Nội dung bài viết:
Bình luận