Tài Sản Cố Định Thuê Thì Có Được Trích Khấu Hao Không?

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần lưu ý đến việc quản lý và trích khấu hao đối với các tài sản cố định (TSCĐ) thuê hoạt động và TSCĐ thuê tài chính để đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Cụ thể, bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp các vấn đề liên quan đến thời gian khấu hao thuê tài sản cố định. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Tài Sản Cố Định Thuê Thì Có Được Trích Khấu Hao Không

Tài Sản Cố Định Thuê Thì Có Được Trích Khấu Hao Không?

1. Tài sản cố định thuê tài chính là gì?

  • Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
  • Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.

(Trích điểm 3, điều 2 của Thông tư số 45/2013/TT-BTC, ngày 25/04/2013)

2. Tài sản cố định thuê tài chính có phải trích khấu hao hay không? Trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như thế nào?

  • Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

(Trích điều 9 của Thông tư số 45/2013/TT-BTC, ngày 25/04/2013)

  • Trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính theo quy định của Thông tư số 45/2013/TT-BTC, ngày 25 tháng 4 năm 2013 và lưu ý các điểm sau:

- Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

- Khung thời gian trích khấu hao theo phụ lục 1 của Thông tư số 45/2013/TT-BTC, ngày 25 tháng 4 năm 2013.

3. Doanh nghiệp có thể bán tài sản cố định và thuê tài chính lại tài sản cố định đó hay không?

  • Doanh nghiệp có thể bán tài sản cố định và thuê tài chính lại tài sản cố định, giao dịch này còn được gọi là bán và thuê lại.
  • Cơ sở pháp lý:

- Điều 36 của thông tư số 30/2015/TT-NHNN, ngày 25/12/2015.

- Mục 3.9 kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính của Điều 36 trong thông tư số: 200/2014/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2014.

4. Phương thức hạch toán thuê tài chính và hạch toán bán và thuê tài chính lại?

Cơ sở pháp lý:

- Đối với giao dịch cho thuê tài chính thông thường: điều 93 của Thông tư số: 200/2014/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2014.

- Đối với giao dịch bán và thuê lại: điều 36 của Thông tư số: 200/2014/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2014.

5. Giá trị còn lại của thuê tài chính là gì? Giá trị còn lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay không? Phương thức hạch toán giá trị còn lại?

  • Giá trị còn lại của tài sản cho thuê: Là giá trị ước tính ở thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào lúc kết thúc hợp đồng cho thuê.

(Trích Quy định chung tại Chuẩn mực số 06 phần Thuê tài sản)

  • Giá trị còn lại là giá trị mua lại tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại.

(Căn cứ Điều 113, Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12)

  • Giá trị còn lại của thuê tài chính không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

(Căn cứ Khoản 8, Điều 4 tại Thông tư số 219/2013/TT- BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2013)

  • Giá trị còn lại của thuê tài chính sẽ được hạch toán vào nguyên giá của tài sản cố định.

(Căn cứ quy định tại Mục 3.8. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính của Điều 36. Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính trong thông tư số: 200/2014/TT-BTC, ngày 22 tháng 12 năm 2014)

6. Trường hợp khách hàng bán tài sản cố định và thuê tài chính lại tài sản, Công ty có thể xuất hóa đơn tổng số tiền thuế GTGT một lần cho khách hàng để khách hàng khấu trừ thuế một lần được không?

Công ty cho thuê tài chính có thể xuất hóa đơn tổng số tiền thuế GTGT một lần cho khách hàng để khách hàng khấu trừ thuế một lần.

(Trích Mục 2.12, Phụ lục 4 tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC  ngày 31 tháng 03 năm 2014:

- Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập hóa đơn theo quy định.

- Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính chuyển giao toàn bộ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn tài sản mua cho thuê tài chính cho bên đi thuê tài chính được kê khai khấu trừ một lần thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính lập hóa đơn cho bên đi thuê để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

Trên hóa đơn GTGT thu tiền lần đầu của dịch vụ cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính ghi rõ: thanh toán dịch vụ cho thuê tài chính và thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, dòng tiền hàng ghi giá trị dịch vụ cho thuê tài chính (không bao gồm thuế GTGT của tài sản), dòng thuế suất không ghi và gạch chéo, dòng tiền thuế GTGT ghi đúng số thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính.)

7.  Trong lĩnh vực sản xuất phân bón, nếu sản phẩm đầu ra là phân bón, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, khi khách hàng chọn phương thức bán & thuê lại tài sản, thì máy móc xuất bán cho công ty cho thuê tài chính lại phải chịu thuế GTGT, như vậy khách hàng sẽ bị ảnh hưởng như thế nào về thuế GTGT cho toàn bộ giao dịch?

Theo luật thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ. Vì vậy, khi khách hàng phát sinh giao dịch bán và thuê lại tài sản thì khi bán tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT cho công ty cho thuê tài chính, khoản thuế GTGT đầu ra này khách hàng sẽ phải nộp cho ngân sách nhà nước, đồng thời sẽ được công ty cho thuê tài chính xuất lại. Việc xuất lại toàn bộ 100% tại thời điểm bắt đầu thuê hoặc xuất theo lịch trình thuê là tùy thuộc việc lựa chọn có tài trợ GTGT hay không tài trợ. Toàn bộ GTGT đầu vào khách hàng nhận được sẽ được ghi nhận vào nguyên giá tài sản tương tự như trường hợp tài sản khách hàng tự mua sắm.

8. Khách hàng là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi khi khách hàng chọn phương thức bán & thuê lại tài sản, thì máy móc xuất bán cho CILC phải chịu thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu, như vậy khách hàng sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

Khi khách hàng là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán máy móc cho công ty cho thuê tài chính và đồng thời sẽ phải nộp một khoản thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, công ty cho thuê tài chính sẽ xuất lại toàn bộ giá trị tài sản theo hóa đơn khách hàng đã xuất và khách hàng sẽ ghi nhận giá trị này vào nguyên giá tài sản thuê tài chính.

Trên đây là thông tin tư vấn của chúng tôi về vấn đề liên quan đến thời gian khấu hao thuê tài sản cố định. Nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc liên quan, vui lòng liên hệ với chúng tôi tại ACC để được hỗ trợ tư vấn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo