Thẻ căn cước công dân có thời hạn bao lâu (cập nhật 2024)

Bạn có biết thẻ căn cước công dân có thời hạn bao lâu và trường hợp nào cần thay, đổi thẻ căn cước công dân. Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài dưới đây.

the-can-cuoc-cong-dan-co-thoi-han-bao-lau

Thẻ căn cước công dân có thời hạn bao lâu (cập nhật 2023)

1. Căn cước công dân là gì?

Thứ nhất, về khái niệm căn cước công dân, tại điều 3 của Luật căn cước công dân 2014 có quy định rõ:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này.”

2. Những đối tượng nào được cấp thẻ căn cước công dân?

Thứ nhất, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 điều 5 Luật căn cước công dân 2014 quy định như sau:

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân

“1. Công dân có quyền sau đây:

c) Được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật này;

2. Công dân có nghĩa vụ sau đây:

b) Làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật này;

3. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi thông qua người đại diện hợp pháp của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều này.”

Thứ hai, điều 19 luật căn cước công dân quy định như sau

“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân

  1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
  2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.”

Qua hai điều luật trên có thể thấy, việc cấp căn cước công dân không chỉ là quyên mà còn là nghĩa vụ của công dân. Tuy nhiên, không phải công dân ở mọi độ tuổi nào cũng được cấp thẻ căn cước công dân, mà theo khoản 1 điều 19 Luật căn cước công dân 2014, công dân Việt Nam từ đổi 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

3. Thẻ căn cước công dân có thời hạn bao lâu?

Điều 21 Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH 2020 Luật căn cước công dân quy định như sau:

Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân

  1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
  2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

4. Địa điểm làm căn cước công dân ở đâu?

Sau khi đã tìm hiểu về căn cứ công dân gắn chíp chúng ta cùng tìm hiểu về địa điểm làm căn cước công dân gắn chíp ở đâu

Căn cứ điều 26 Luật căn cước công dân 2014 quy định như sau:

“Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

  1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
  2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
  4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.”

Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành, chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân, nên theo hướng dẫn tại Thông tư 07/2016 của Bộ Công an, cụ thể tại điều 16 quy định nơi cấp thẻ căn cước công dân như sau:

“Điều 16. Phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

  1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện và đơn vị hành chính tương đương tiếp nhận hồ sơ giải quyết các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú tại địa phương đó.
  2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
  3. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an tiếp nhận hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân có yêu cầu và các trường hợp đặc biệt khác do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.

Trường hợp đổi khi thẻ hư hỏng, đổi căn cước công dân khi đến tuổi 25, 40, 60 tuổi và cấp lại thẻ căn cước công dân, công dân có thể đến Công an cấp tỉnh của bất cứ tỉnh, thành nào.”

5. Thủ tục cấp thẻ căn cước công dân

Điều 22 Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH 2020 Luật căn cước công dân quy định như sau:

Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân

  1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:

a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;

b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.

Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;

c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;

đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

  1. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thẻ căn cước công dân có thời hạn bao lâu. Mọi thắc mắc xin gửi về đường dây nóng hoặc liên hệ, gửi câu hỏi với chúng tôi qua website, bạn sẽ nhận được phản hồi nhanh nhất và chính xác nhất.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1186 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo