Ngày nay, nhiều doanh nghiệp lựa chọn thành lập địa điểm kinh doanh để mở rộng hoạt động kinh doanh sản xuất của mình. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp lo ngại về thuế đi kèm khi thành lập địa điểm kinh doanh. Vậy khi thành lập địa điểm kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
1. Địa điểm kinh doanh là gì
Theo quy định tại khoản 3, điều 44, Luật doanh nghiệp 2020 thì “Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể”
Địa điểm kinh doanh được doanh nghiệp đặt tại tỉnh, thành phố mà doanh nghiệp đó đặt trụ sở và một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều địa điểm kinh doanh khác nhau.
Địa điểm kinh doanh và thủ tục thành lập được quy định tại các văn bản pháp luật: Luật doanh nghiệp, Nghị định 78/2015/ NĐ-CP và Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT.
2. Địa điểm kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?
Thuế môn bài là cách gọi của nhiều người về lệ phí môn bài – một trong những loại lệ phí cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh phải nộp theo quy định pháp luật.
Theo Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về Lệ phí môn bài thì:
“ Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1.Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2.Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3.Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4.Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5.Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6.Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7.Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.”
Như vậy, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật là đối tượng phải nộp lệ phí môn bài.
3. Khi nào địa điểm kinh doanh được miễn thuế môn bài
Thông thường, địa điểm kinh doanh là đối tượng phải nộp lệ phí môn bài, tuy nhiên, có trường hợp địa điểm kinh doanh được miễn loại lệ phí này mặc dù vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khoản 8 và khoản 9 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về Lệ phí môn bài, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP về các địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài như sau:
"8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa."
Theo đó, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài nếu thuộc các trường hợp tại khoản 8 và khoản 9 nêu trên.
4. Mức phí môn bài hộ kinh doanh phải nộp là bao nhiêu?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, lệ phí môn bài của địa điểm kinh doanh phải nộp là 1.000.000 đồng/năm.
Theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp):
– Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
– Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
5. Thời hạn nộp lệ phí môn bài
Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Trường hợp người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí.
Trên đây là những vấn đề liên quan đến thuế môn bài, đặc biệt là giải đáp thắc mắc cho các doanh nghiệp về thành lập địa điểm kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không mà ACC muốn cung cấp. Hi vọng bài viết sẽ bổ ích đối với quá bạn đọc!
Nội dung bài viết:
Bình luận